Mẫu tờ khai hóa đơn điện tử số 01 nghị định 119

Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. HĐĐT được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử. Tuy nhiên nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về mẫu 01 nghị định 119 về hóa đơn điện tử thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

mẫu 01 nghị định 119 về hóa đơn điện tử

1. Hóa đơn điện tử là gì?

– Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.

– Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:

+ Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua.

Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

+ Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.

(Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

2. Bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì:

– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng cách thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ.

– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

3. Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy

Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:

– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi:

+ Có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; hoặc

+ Theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế, đơn vị kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

– Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP

4. Mẫu thông tin sử dụng hóa đơn điện tử

Mẫu số 01 – Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp muốn đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì khâu cần thiết đầu tiên là cần nộp Mẫu số 01 – “Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử”. Mẫu số 01 kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP được lập bởi cá nhân, người nộp thuế hoặc uỷ quyền pháp luật của người nộp thuế.

Mẫu số 02 – Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử

Sau khi nhận được Mẫu số 01 – Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử, đơn vị thuế sẽ gửi Mẫu số 02 – Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử. Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP sẽ được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày công tác kể từ khi nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức.

Mẫu số 03 theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP – Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ

Mẫu số 03 theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP là mẫu tờ khai các dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo Điều 27 của Thông tư 68/2019/TT-BTC, Mẫu số 03 sử dụng cho các đối tượng sau:

  • Tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng.
  • Trường hợp đơn vị thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế nếu tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng Hóa đơn kiêm Phiếu thu tiền hóa đơn theo hướng dẫn tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển dữ liệu cho đơn vị thuế bằng cách gửi Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP kèm với nộp tờ khai thuế GTGT.

Trên đây là một số thông tin về mẫu 01 nghị định 119 về hóa đơn điện tử. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com