Chào LVN Group, dạo gần đây tôi có nghe báo đài viết về một công ty Việt Nam thành lập có vốn điều lệ 500,000 tỷ. Đây được xem là công ty có vốn điều lệ ban đầu lớn nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên nhiều người cho rằng nếu không chứng minh được vốn điều lệ trên thì chủ công ty trên sẽ rơi vào trường hợp bị cho là khai khống vốn điều lệ. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi mức phạt khai khống vốn điều lệ hiện nay là bao nhiêu được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc mức phạt khai khống vốn điều lệ hiện nay là bao nhiêu?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Doanh nghiệp 2020
Theo quy định Vốn điều lệ là gì?
Vốn điều lệ được hiểu đơn giản là tổng giá trị tài sản bao gồm tiền mặt, đất đai, bằng bạc hoặc bất kỳ một tài sản nào khác mà công ty đang sở hữu chứng minh cho nguồn vốn gói khi thành lập công ty thì nguồn vốn góp đó được gọi là vốn điều lệ. Đối với mỗi công ty sẽ có các mức quy định vốn điều lệ khác nhau để đảm bảo việc vốn điều lệ đó giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì được hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên có một lưu ý rằng khi đi đăng ký doanh nghiệp bạn phải chứng minh muồn vốn điều lệ của bạn có được là hợp pháp và có thật, nếu không sẽ không được chấp nhận.
Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bổ sung 2021 quy định vốn điều lệ như sau:
– Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Mức phạt khai khống vốn điều lệ hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay việc thành lập một doanh nghiệp tương đối khá dễ dàng tại Việt Nam, chỉ cần một thao tác online là bạn đã có thể có trong tay giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên nhằm răng đe, các cá nhân hoặc tổ chức có hành vi khai khống vốn điều lệ, pháp luật Việt Nam đã quy định đối với hành vi khai khống vốn điều lệ tuỳ vào mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai khống 10 tỷ và phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai khống từ 100 tỷ trở lên.
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về kê khai vốn điều lệ như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp có bao gồm nội dung vốn điều lệ không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và trong các van bản về giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ta biết được nội dung về việc ghi nhận vốn điều là là nội dung bắt buộc phải có. Trong trường hợp giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp của bạn không có sự ghi nhận vốn điều lệ thì bạn sẽ không thể đăng ký thành công và sẽ không được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bổ sung 2021 quy định nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp như sau:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
– Thông tin đăng ký thuế;
– Số lượng lao động dự kiến;
– Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
– Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?
Liên hệ ngay LSX
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức phạt khai khống vốn điều lệ hiện nay là bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mua bán xe lậu không giấy tờ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
– Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
+ Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Thông báo kịp thời, trọn vẹn, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo hướng dẫn của Luật này.
– Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với tổn hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
– Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt cách thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
– Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
– Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về phí và lệ phí.
– Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới cách thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật.