Nghĩa vụ dân sự là một loại quan hệ, trong đó phải có ít nhất là hai bên (bên có quyền, bên có nghĩa vụ) mỗi bên có thể có một hoặc nhiều chủ thể tham gia. Vậy các nghĩa vụ dân sự được phân loại thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!
I. Nghĩa vụ dân sự là gì?
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể được gọi là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác được gọi là bên có quyền (Điều 280).
Có thể thấy nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp luật dân sự có nội dung là một bên chủ thể phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định vì lợi ích của bên kia. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các chủ thể hoặc có thể từ một sự kiện mà Bộ Luật dân sự dự liệu trước. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên được gọi là nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ những sự kiện khác được gọi là nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng.
-
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
– Thứ nhất: Hợp đồng.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, về cơ bản, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho thuê, mượn tài sản hoặc về việc thực hiện một công việc, theo đó làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên trong hợp đồng. Với tính chất này, khi các bên thỏa thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của nhau thì hợp đồng sẽ trở thành một trong những căn cứ hình thành nghĩa vụ dân sự.
– Thứ hai: Hành vi pháp lý đơn phương.
Đây là hành vi của cá nhân nhằm thể hiện ý chí tự do, tự nguyện, tự định đoạt của bản thân từ hành vi này làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia các giao dịch dân sự. Khi một người thực hiện một hành vi pháp ký đơn phương thì có thể làm phát sinh nghĩa vụ của người đó với người khác hoặc phát sinh nghĩa vụ của người khác với người thứ ba.
– Thứ ba: Thực hiện công việc không có ủy quyền.
Đây là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
– Thứ tư: Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Trong thực tiễn, khi một người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả của người đó kể từ khi người đó có khoản lợi trong tay. Từ thời gian người đó biết hoặc phải biết việc được lợi thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình đã thu được.
– Thứ năm: Gây tổn hại do hành vi trái pháp luật.
Thực hiện hành vi gây tổn hại trái pháp luật sẽ phát sinh quan hệ bồi thường tổn hại. Trong quan hệ này, bên gây tổn hại phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên bị tổn hại.
Phân loại nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn của pháp luật [Mới]
II. phân loại các nghĩa vụ dân sự
Căn cứ pháp lý: Từ điểu 286 đến điều 291 BLDS 2015
Đối với nghĩa vụ, có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên nhiều căn cứ khác nhau.
Các căn cứ để phân loại thường thấy trong luật nghĩa vụ bao gồm: (1) Hiệu lực; (2) nguồn gốc; (3) đối tượng, và (4) “mức độ” Mặt khác còn nhiều căn cứ phân loại khác như hình phạt, dạng thức…
– Phân loại nghĩa theo nguồn gốc
Thứ nhất, nghĩa vụ hợp đồng (contractual obligation) bao gồm toàn bộ các nghĩa vụ được tạo lập một cách tự nguyện từ sự thoả thuận của hai hoặc nhiều người.
Thứ hai, nghĩa vụ chuẩn hợp đồng (quasi- contractual obligation) là nghĩa vụ phát sinh giữa các bên như hậu quả của một hành vi hợp pháp của một bên, nhưng thiếu sự thoả thuận. Trong loại này bao gồm cả thực hiện công việc không có uỷ quyền.
Thứ ba, nghĩa vụ dân sự phạm (delictual obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ hành vi cố ý gây tổn hại cho người khác.
Thứ tư, nghĩa vụ chuẩn dân sự phạm (quasi- delictual obligation) là nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vô ý do sơ suất hoặc thiếu thận trọng gây tổn hại cho người khác.
Thứ năm, nghĩa vụ pháp định là nghĩa vụ phát sinh thuần tuý từ pháp luật độc lập với ý chí của các bên hoặc bất kỳ hành vi nào từ phía họ.
– Căn cứ vào đối tượng của nghĩa vụ:
Đối tượng là tài sản: Bên có nghĩa vụ phải chuyển giao một tài sản cho bên có quyền.
Đối tượng là công việc: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện một công việc được xác định cụ thể trước bên có quyền hoặc bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc được xác định cụ thể trước bên có quyền.
– Căn cứ phạm vi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ và mối liên quan giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ:
Nghĩa vụ dân sự riêng rẽ: Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoàn toàn độc lập với nhau.
Nghĩa vụ dân sự liên đới: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có mối liên hệ chặt chẽ. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
– Căn cứ vào mối quan hệ phụ thuộc giữa các nghĩa vụ:
Nghĩa vụ chính: Tồn tại hiệu lực một cách độc lập không phụ thuộc vào nghĩa vụ khác.
Nghĩa vụ phụ: Sự tồn tại hiệu lực của nghĩa vụ phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.
– Căn cứ đặc điểm đối tượng của nghĩa vụ.
Nghĩa vụ thực hiện được theo phần: Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản có thể chia được hoặc công việc có thể được thực hiện theo nhiều công đoạn khác nhau.
Nghĩa vụ không thực hiện được theo phần: Đối tượng của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc công việc phải thực hiện cùng lúc.
LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề phân loại nghĩa vụ dân sự . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn