Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp như thế nào?

Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp như thế nào?

Chào LVN Group, theo như sự phân công mới tại công ty, tôi sẽ tiến hành làm ca đêm trong vòng một tháng để giám sát thầu thi công công trình giao thông đường bộ tại quốc lộ 30. Tuy nhiên do lần lầu tiên làm ca đêm nên tôi muốn tìm hiểu các quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính vì thế, LVN Group có thể cho tôi hỏi quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Lao động 2019

Thời giờ công tác bình thường tại Việt Nam là mấy giờ?

Thời giờ công tác bình thường tại Việt Nam giao động 8 tiếng một ngày và không quá 48 tiếng một giờ. Còn đối với giờ công tác tại Việt Nam thường chia ra 04 ca công tác. Ca 01 bắt đầu từ 6:00 sáng đến 14:00 chiều, ca 2 bắt đầu từ 14:00 chiều đến 22:00 tối, ca 3 bắt đầu từ 22:00 đến 6:00 sáng, ca hành chính bắt đầu từ 7:30 hoặc 8:00 sáng đến 16:30 hoặc 17:00 chiều hoặc 18:30 chiều. Thời gian công tác tại các doanh nghiệp tại Việt Nam thường sẽ có sự khác nhau chính vì thế khi đi công tác tại một công ty nào đó bạn phải tìm hiểu giờ công tác của công ty đó, văn hoá, quy định về thời gian công tác tại công ty để sắp xếp thời gian công tác của bản thân sao cho hiệu quả nhất.

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ công tác bình thường như sau:

– Thời giờ công tác bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ công tác theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần công tác 40 giờ đối với người lao động.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian công tác tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam

Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam là một phần không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào tại Việt Nam. Các doanh nghiệp tại Việt Nam lúc ban đầu thành lập thường sẽ dựa vào quy định của pháp luật lao động ước tính thời gian công tác vào ban đêm sẽ là từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Đối với thời gian công tác ban đêm, thì chế độ của người sử dụng lao động sẽ khác với chế độ của người công tác ban ngày. Chính vì thế khi các doanh nghiệp quy định thời gian công tác vào ban đêm cần chú ý đến việc tính thời gian nghỉ ngơi và tiền lương của người lao động trong khoảng thời gian công tác tại doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giờ công tác ban đêm như sau:

Giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, công tác vào ban đêm như sau:

– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

– Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.

– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam

Tiền lương giờ ca đêm được tính thế nào?

Để các doanh nghiệp có thể tính tiền lương giờ làm ban đêm cho người lao động có sự thống nhất trên phạm vi cả nước, pháp luật Việt Nam đã quy định thời gian tính tiền làm giờ ca đêm cho người lao động công tác thông thường và người lao động hưởng lương theo sản phẩm. Tiền lương công tác vào ban đêm được tính bằng cách cộng tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường sau đó nhân với mức 30% (hoặc % cao hơn tuỳ vào quy định ưu đãi của đơn vị doanh nghiêp quy định) và sau đó nhân với số giờ công tác vào ban đêm.

Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương công tác vào ban đêm như sau:

Tiền lương công tác vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được tính theo công thức sau:

– Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương công tác vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương công tác vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ công tác vào ban đêm

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.

– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương công tác vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương công tác vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 30% x Số sản phẩm làm vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ ca đêm được tính thế nào?

Không chỉ có công tác ban ngày người lao động mới tăng ca, mà đôi lúc làm thêm ban đêm người lao động cũng sẽ phải bắt buộc tiến hành tăng ca công tác. Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải có một chính sách về việc giải quyết và tính toán tiền lương tăng ca ban đem cho người lao động tại Việt Nam. Mức nhân hệ số khi tăng ca làm thêm vào ban đêm khi tính tiền lương có thể dao động từ ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%. Mức tính lương cao như thế bởi khi công tác trái múi giờ lao động thông thường người lao động thường sẽ rất dễ bị ảnh hưởng đến sức khoẻ của bản thân từ đó ảnh hưởng đến việc sinh hoạt trong đời sống thường ngày tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm việc vào ban đêm như sau:

– Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi công tác ngoài thời giờ công tác bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

iền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ  làm thêm

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi công tác vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tiễn công tác tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày công tác bình thường trong tháng và số giờ công tác bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo hướng dẫn của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Mời bạn xem thêm

  • Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
  • Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
  • Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Vấn đề Quy định về làm ca đêm trong các doanh nghiệp Việt Nam đã được LvngroupX trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi cũng như cung cấp dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về hợp thửa đất. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Tạm ứng tiền lương thế nào?

– Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
– Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
– Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Khấu trừ lương thế nào?

– Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường tổn hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 129 của Bộ luật này.
– Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Quy định về lương thưởng tại Việt Nam?

– Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các cách thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
– Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi công tác sau khi cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com