Công trình xây dựng, được coi là sản phẩm của sức lao động, trí tuệ và sự liên kết của rất nhiều vật liệu, thể hiện sự khéo léo và tài năng của con người trong việc tạo ra các cơ sở hạ tầng quan trọng cho xã hội. Từ những tòa nhà cao tầng, cầu đường, đến các công trình thủy lợi và năng lượng, chúng đều phản ánh tinh thần sáng tạo và khao khát phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, dù có được xây dựng một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng, và tuân theo các nguyên tắc khoa học, thì công trình xây dựng cũng không thể tránh khỏi sự tác động của thiên nhiên và quá trình sử dụng của con người. Vậy pháp luật quy định thời gian bảo hành công trình tính từ ngày nào?
Văn bản hướng dẫn
Nghị định 06/2021/NĐ-CP
Thế nào là bảo hành công trình xây dựng?
Bảo hành công trình xây dựng uỷ quyền cho sự cam kết chặt chẽ của nhà thầu đối với trách nhiệm về việc khắc phục, sửa chữa trong một khoảng thời gian cố định sau khi công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Điều này bao gồm việc xử lý mọi hư hỏng và khiếm khuyết có thể phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng công trình xây dựng.
Căn cứ khoản 17 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.”
Bảo hành công trình xây dựng phải đảm bảo yêu cầu nào?
Bảo hành công trình xây dựng không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn thúc đẩy sự tập trung của nhà thầu vào việc đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình xây dựng. Điều này đồng nghĩa với việc xây dựng các công trình bền vững và chất lượng, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của cộng đồng và xã hội.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:
– Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
– Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, cách thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các cách thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì cách thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
– Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
– Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và được quy định như sau:
+ Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
+ Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
– Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
– Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
+ Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể cân nhắc các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Thời gian bảo hành công trình tính từ ngày nào?
Bảo hành công trình là một phần quan trọng của quá trình xây dựng và là một dấu ấn của sự chất lượng và uy tín của nhà thầu. Nó cung cấp sự bảo đảm cho chủ đầu tư và người sử dụng rằng công trình sẽ được duy trì trong tình trạng hoàn hảo sau khi hoàn thành.
Tại khoản 5, khoản 6 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo hướng dẫn và không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công và thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
Vì vậy, thời gian tính bảo hành công trình xây dựng mới được tính bắt đầu từ khi được nghiệm thu.
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian bảo hành công trình tính từ ngày nào?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục hợp thửa quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Giải đáp có liên quan
Do những công trình khi đi vào sử dụng một thời gian lâu dài thì chúng sẽ bị xuống cấp, hư các thiết bị hay nứt nẻ tường. Điều này sẽ làm mất đi vẻ đẹp của cả công trình, giảm mất sự an toàn khi người dân sử dụng. Bởi đó mà cần phải xác định các trách nhiệm của cá nhân, tổ chức của công trình thi công mục đích sửa chữa lại đó là bảo hành công trình xây dựng.
Bảo hiểm công trình xây dựng được tính phí như sau: Phí bảo hiểm = giá trị công trình × tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong đó tỷ lệ phí do công ty bảo hiểm quy định, tỷ lệ phí này phụ thuộc vào tỷ lệ rủi ro của công trình sau khi được cán bộ của công ty bảo hiểm khảo sát.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 50/2022/TT-BTC:
– Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị trọn vẹn của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư hoặc nhà thầu cung cấp.
– Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).