Chào LVN Group, con trai tôi vừa mới mất do tai nạn lao động khi công tác tại công trường thi công và ngã từ cao xuống gây tử vong, con trai tôi chưa lập gia đình và người thân duy nhất còn mỗi tôi, được biết thì ngoài các tài sản như xe máy, một thửa đất và một căn nhà ra thì còn có một khoản tiết kiệm tại ngân hàng lên đến 400 triệu đồng. Vì thế người hiện tại được quyền hưởng lại số di sản này là tôi. Vậy thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất. Để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Sổ tiết kiệm là gì? Sổ tiết kiệm là tài sản riêng hay tài sản chung?
Sổ tiết kiệm là một trong những phương pháp tích lũy tiền có tiền hàng tháng được nhiều người lựa chọn, khi lập sổ tiết kiệm tại ngân hàng, phía ngân hàng sẽ giao cho khách hàng một cuốn sổ gọi là sổ tiết kiệm. Sổ tiết kiệm được xem là giấy biên nhận thể hiện số tiền thực hiện gửi tại ngân hàng, trong đó bao gồm các thông tin về lãi suất, mức lãi suất áp dụng và một số thống tin khác.
Để xác định chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm mang tên vợ không thì cần xem xét sổ tiết kiệm này là tài sản chung hay hay tài sản riêng theo phân tích ở trên. Với từng loại tài sản sẽ có giải quyết vấn đề chồng có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên mình vợ riêng. Căn cứ:
- Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ thì người chồng chỉ được rút tiền nếu được vợ uỷ quyền rút tiền trong sổ tiết kiệm hoặc được rút tiền theo cách thức thừa kế (vợ đã chết, để lại di chúc hoặc không để lại di chúc mà số tiền trong sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật).
- Sổ tiết kiệm là tài sản chung vợ chồng nhưng chỉ đứng tên vợ thì người chồng muốn rút phải chứng minh được đây là tài sản chung.
Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất năm 2023 thế nào?
Để rút tiền tiết nghiệm của người đã mất thì cần làm các thủ tục liên quan đến chia di sản, từ đó người có quyền nhận di sản hoặc được ủy quyền sẽ đến ngân hàng thực hiện thủ tục rút tiền. Tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu trường hợp người mất đang trong thời kì hôn nhân và đó là tài sản chung của vợ chồng thì số tiền được rút chỉ còn 1/2 tổng số tiền tiết kiệm.
Bước 1. Chia thừa kế sổ tiết kiệm
Khi người chết để lại di chúc thì sẽ thực hiện nhận tiền theo di chúc nếu di chúc đó hợp pháp: Xác định đúng số tiền đó là tài sản chung hay tài sản riêng của người chết, về cách thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật…
Đồng thời, nếu người chết không để lại di chúc thì sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật, căn cứ vào hàng thừa kế… (theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015)
Theo đó, để được chia thừa kế sổ tiết kiệm thì người thừa kế thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản hoặc phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng. Người thừa kế có thể chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có).
- Sổ tiết kiệm.
- Di chúc (nếu có di chúc).
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…
- Giấy chứng tử của người chết.
Sau khi nộp hồ sơ, trình bày tình huống, công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của các người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày.
Sau khi nhận được phản hồi của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc không có khiếu nại, tố cáo bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, Văn phòng/Phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thừa kế.
Khi đó, công chứng viên sẽ đọc dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và hướng dẫn người thừa kế ký tên, điểm chỉ vào văn bản này.
Bước 2. Đến ngân hàng rút tiền trong sổ tiết kiệm
Sau khi có được văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế, những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản thừa kế (vừa được công chứng) đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm.
Sau khi xuất trình trọn vẹn các giấy tờ, người thừa kế ký nhận số tiền do người chết để lại.
Lưu ý: Nếu sổ tiết kiệm là di sản của người chết thì các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng hoặc ủy quyền cử một người thừa kế uỷ quyền đến nhận tiền.
Nếu sổ tiết kiệm chỉ có một phần tài sản của người chết thì ngoài các giấy tờ trên, khi đến ngân hàng, người thừa kế phải mang theo chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của người chết với người khác. Và người sở hữu chung với người này cũng phải có mặt để cùng rút số tiền trong sổ tiết kiệm.
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, các thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã chết sẽ được ngân hàng hướng dẫn chi tiết đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và ngân hàng.
Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
Như đã trình bày ở trên thì sau khi hoàn tất các quy trình, thủ tục chia thừa kế thì người được nhận thừa kế là khoản tiền tiết kiệm trong sổ tiết kiệm hoặc người được ủy quyền sẽ đến ngân hàng nơi làm sổ tiết kiệm để rút tiền. Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhiều người đăng ký tài khoản tiết kiệm điện tử thay vì sổ giấy thì địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm như sau:
- Tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch), trừ trường hợp nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng phương tiện điện tử.
- Đối với mỗi Thẻ tiết kiệm, tổ chức tín dụng được nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp Thẻ tiết kiệm hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức tín dụng phải đảm bảo việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 48/2018/TT-NHNN có quy định giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
Giao dịch nhận, gửi tiền gửi tiết kiệm;
Chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm;
Sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả trọn vẹn tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm giao dịch nhận, gửi tiền gửi tiết kiệm; chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm; sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Tại Điều 11 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định biện pháp tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm như sau:
Tổ chức tín dụng phải cung cấp một biện pháp để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng và người gửi tiền được thỏa thuận về các biện pháp khác để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm và biện pháp tổ chức tín dụng thông báo cho người gửi tiền khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả trọn vẹn tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Tiền gửi tiết kiệm chung là tiền gửi tiết kiệm của từ hai người gửi tiền trở lên.
Giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm giao dịch nhận, gửi tiền gửi tiết kiệm; chi trả, rút tiền gửi tiết kiệm; sử dụng tiền gửi tiết kiệm làm tài sản bảo đảm và chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Tại Điều 4 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 05/07/2019, quy định phạm vi nhận, gửi tiền tiết kiệm như sau:
Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi tiết kiệm phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo hướng dẫn của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.
Công dân Việt Nam được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam; Công dân Việt Nam là người cư trú được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.