Tội sát hại trẻ em bị xử phạt như thế nào? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tội sát hại trẻ em bị xử phạt như thế nào? [2023]

Tội sát hại trẻ em bị xử phạt như thế nào? [2023]

Hiện nay, ngày càng tỷ lệ trẻ em chết do bị sát hại đang tăng cao. Trẻ em là tương lai của đất nước nên cần yêu thương, chăm sóc. Các hành vi gây tổn thương đến sức khoẻ, tính mạng của trẻ em cần phải xử lý nghiêm khắc. Bài viết dưới đây của LVN Group về Tội sát hại trẻ em bị xử phạt thế nào? [2023] hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Tội sát hại trẻ em bị xử phạt thế nào? [2023]

I. Khái niệm tội sát hại trẻ em

Căn cứ Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/ QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội quy định:

Trẻ em mà quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi. Căn cứ vào các quy định trên, thì hành vi sát hại trẻ em chính là giết người mà dưới mười sáu tuổi.

II. Phân tích cấu thành tội phạm của tội sát hại trẻ em 

Khách thể của tội phạm

Giết người là hành vi trái pháp luật của một người cố ý tước bỏ quyền sống của người khác.

Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Cuộc sống của mỗi con người bắt đầu từ khi họ được sinh ra đến khi họ chết.

Tội giết người trực tiếp xâm phạm quyền sống của con người. Đối tượng tác động của tội giết người là thân thể con người đang sống.

Vì vậy, khách thể của tội giết người là quyền được sống, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng của con người.

Mặt khách quan của tội phạm

Giết người dưới 16 tuổi là trường hợp trường hợp mà nạn nhân bị giết chưa đủ 16 tuổi.

Giết người dưới 16 tuổi được coi là trường hợp tăng nặng trách nhiệm hình sự, không chỉ xuất phát từ quan điểm bảo vệ trẻ em là bảo vệ tương lai của đất nước, bảo vệ lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn bảo vệ những người không có khả năng tự vệ.

Việc xác định tuổi của người bị hại dưới 16 tuổi là một yêu cầu bắt buộc của các đơn vị tiến hành tố tụng. Hồ sơ vụ án nhất thiết phải có giấy khai sinh của người bị hại, nếu không có giấy khai sinh thì phải có các tài liệu chứng minh người bị hại là người chưa đến 16 tuổi. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh tuổi của bị hại, việc xác định tuổi của bị hại được tiến hành theo hướng dẫn tại điều 417 Bộ luật tố tụng hình sự số: 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Chủ thể của tội phạm

Tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người nào. Đó có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hay người không quốc tịch. Trong một số trường hợp nhất định trong mặt khác quan của tội phạm; người phạm tội phải đạt đủ yêu cầu phải là con, cháu, người có trách nhiệm nuôi dưỡng người khác, học trò; người có nghề nghiệp nhất định mới cấu thành tội phạm.

Thứ hai, Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự. Vì vậy, người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội giết người.

Thứ ba, người có năng lực trách nhiệm hình sự trọn vẹn.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội giết người chủ yếu được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, cũng có trường hợp do lỗi cố ý gián tiếp. Một số trường hợp luật quy định phải làm rõ động cơ, mục đích của người phạm tội như: vì động cơ đê hèn; để thực hiện hoặc để che giấu tội phạm khác,…; Người phạm tội biết rõ mức độ nguy hiểm của hành vi mà mình gây ra; nhận thức rõ hành vi đó có thể gây tổn hại đến thân thể người khác và nhìn thấy trước hậu quả chết người. Tuy nhiên người phạm tội vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra; hoặc không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.

III. Quy định của pháp luật về tội sát hại trẻ em 

1. Tội giết người

Căn cứ Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015 về tội giết người, trong đó có quy định cụ thể về khung hình phạt đối với tội giết trẻ em:

“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;….”

Vì vậy đối với hành vi sát hại trẻ em; mức phạt cao nhất cho hành vi này đó là tử hình.

2. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ 

Tại Điều 124 quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ như sau:

  • Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Vì vậy, cùng là hành vi giết người nhưng tội giết con mới đẻ không có mức phạt tử hình.

3. Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Theo Điều 125, người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh khác với tội giết người quy định tại Điều 123 ở chỗ, tinh thần của người phạm tội bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Tội sát hại trẻ em bị xử phạt thế nào? [2023]. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Tội sát hại trẻ em bị xử phạt thế nào? [2023], quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com