Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng dân sự là một loại trách nhiệm dân sự và là một cách thức hình phạt do Nhà nước quy định để áp dụng đối với các hành vi vi phạm các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong một hợp đồng dân sự. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng xây nhà ở?ậy Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng xây nhà ở?
1. Quy định chung về hợp đồng xây dựng
Theo quy định của Luật xây dựng 2014 thì: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm: Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng; Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng; Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm: Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác; Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật; Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Hiệu lực của hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật; Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này; Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo hướng dẫn của Luật này. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời gian ký kết hợp đồng hoặc thời gian cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
2. Phân loại hợp đồng xây dựng
Các loại hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:Hợp đồng tư vấn xây dựng;Hợp đồng thi công xây dựng công trình;Hợp đồng gửi tới thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;Hợp đồng xây dựng khác.
Theo cách thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:Hợp đồng trọn gói;Hợp đồng theo đơn giá cố định;Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;Hợp đồng theo thời gian;Hợp đồng theo chi phí cộng phí;Hợp đồng theo giá kết hợp;Hợp đồng xây dựng khác;Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng này.
3. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng xây dựng
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng không bị áp dụng một trong các cách thức hình phạt khi thuộc một trong các trường hợp miễn trách nhiệm mà pháp luật quy định hoặc các bên đã thỏa thuận. Xét về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là những trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Bởi lẽ về nguyên tắc, hình phạt pháp lý nói chung và hình phạt do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam nói riêng chỉ được áp dụng đối với các chủ thể có lỗi khi thực hiện hành vi vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng hợp đồng.
Việc miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng được BLDS và LTM quy định rất rõ. BLDS quy định các yếu tố loại trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dân sự bao gồm: “Do sự kiện bất khả kháng; do lỗi của bên có quyền và do thỏa thuận trong hợp đồng” [Điều 351]. Trong LTM, các yếu tố loại trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại được quy định có tính khái quát cao và trọn vẹn theo Điều 294.
Vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam hiện nay không được quy định rõ nét trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Điều 51 Nghị định 37 quy định về rủi ro và bất khả kháng chỉ đề cập đến “bất khả kháng” như một sự kiện làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện HĐXD và là căn cứ cho việc chấm dứt HĐXD mà không quy định rõ như một yếu tố loại trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Mặc dù vậy trong quá trình áp dụng các cách thức hình phạt do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam, các bên vẫn có thể áp dụng các yếu tố miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo hướng dẫn chung của BLDS và LTM hiện hành. Bởi lẽ, như chuyên gia đã trình bày ở Chương 1 về tính thống nhất của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thì các quy định của BLDS và LTM về vấn đề này hoàn toàn có thể áp dụng để giải quyết vấn đề tương ứng trong HĐXD.
Các yếu tố miễn trừ trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam bao gồm:
3.1 Do sự kiện bất khả kháng
Bất khả kháng là yếu tố miễn trừ trách nhiệm hợp đồng cơ bản mà hầu hết các hệ thống pháp luật thừa nhận. Hoạt động xây dựng là một hoạt động mà thời gian thực hiện kéo dài và bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết. Bởi vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ theo HĐXD, đặc biệt là nghĩa vụ của nhà thầu bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố thời tiết như mưa, bão, lũ, sóng thần… Điều 51, Nghị định 37 quy định“Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.” [4]. Theo quy định này thì pháp luật vừa định nghĩa bất khả kháng và vừa liệt kê bất khả kháng trong xây dựng bao gồm những gì. Điều này có tính chất cụ thể hóa yếu tố bất khả kháng trong hoạt động xây dựng, tránh tình trạng một bên lợi dụng các sự kiện thời tiết khác là yếu tố bất khả kháng để miễn trừ trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam. Mặc dù không được ghi nhận trọn vẹn về vị trí và vai trò của bất khả kháng trong hoạt động xây dựng, nhưng việc áp dụng yếu tố này là một điều kiện miễn trừ trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam là phù hợp với quy định chung của pháp luật về hợp đồng. Các yếu tố như thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác được coi là yếu tố miễn trừ trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau đây:
3.2 Đây phải là sự kiện xảy ra một cách khách quan
Sự kiện này có thể là những sự kiện tự nhiên như thiên tai (động đất, bão, lốc, lũ, lụt, sóng thần, lở đất hay hoạt động núi lửa) nhưng cũng có thể là sự kiện do con người gây ra (chiến tranh) hoặc một nguyên nhân khác (dịch bệnh). Sự khách quan được hiểu là nó nằm ngoài ý chí chủ quan của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, các bên không biết trước hoặc không lường trước được sự kiện này. Dù các bên có muốn được không muốn thì sự kiện đó vẫn xảy ra, các bên không thể tác động đến nó. Trong hoạt động thi công xây dựng, các sự kiện này đã được quy định cụ thể, các sự kiện khác sẽ không được chấp nhận.
– Sự kiện xảy ra các bên không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp và khả năng có thể. Yếu tố không thể khắc phục được ở đây chính là việc khi nó xảy ra, các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để chống đỡ, khắc phục các hậu quả do sự kiện đó gây ra hoặc có thể gây ra nhưng không thể khắc phục và chống đỡ nổi. Theo đó, bên vi phạm HĐXD phải chứng minh được mình đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng sẵn có để khắc phục nhưng không khắc phục được.
– Sự kiện bất khả kháng và việc vi phạm HĐXD phải có mối quan hệ nhân quả với nhau. Theo đó sự kiện bất khả kháng (động đất, bão, lốc, lũ, lụt, sóng thần, lở đất hay hoạt động núi lửa…) phải là nguyên nhân dẫn đến việc một bên vi phạm nghĩa vụ của mình, ngược lại việc một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng gây ra khi họ đã dùng mọi biện pháp để khắc phục nhưng không khắc phục được và vì không khắc phục được mà dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện theo HĐXD. Việc chứng minh mối quan hệ nhân quả nêu trên thuộc về bên vi phạm nghĩa vụ HĐXD.
– Thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng là sau khi ký kết HĐXD. Khi tham gia ký kết hợp đồng, các bên không dự kiến, không lường trước (tiên liệu) được sự kiện khách quan sẽ xảy ra. Sự kiện bất khả kháng đã xảy ra khi các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình, chính vì nó mà các bên đã không thực hiện được nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng dẫn tới vi phạm HĐXD đối với bên kia.
3.3 Do lỗi của bên có quyền
Việc HĐXD không được thực hiện hoặc bị vi phạm bắt nguồn từ chính lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm đó. Nói cách khác bên vi phạm HĐXD sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu như việc vi phạm đó hoàn toàn do tác động của bên có quyền. Đây là vấn đề ít xảy ra trên thực tiễn, tuy vậy do nhận thức rõ về tầm cần thiết của nó mà các nhà làm luật đã ghi nhận “bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền” [20, Điều 351, khoản 3] hoặc bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp “hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia” [21, Điều 294]. Trong trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh thuộc về bên vi phạm HĐXD. Bên vi phạm HĐXD phải chứng minh được là mình không có lỗi và bên cạnh đó phải chứng minh việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng là xuất phát từ lỗi của bên có quyền. Bởi lẽ, nếu muốn được coi là căn cứ miễn trách nhiệm, lỗi của bên bị vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hành vi vi phạm HĐXD.
3.4 Do thỏa thuận trong Hợp đồng xây dựng
Khi xác lập quan HĐXD, các bên có thể thỏa thuận những điều kiện mà các bên không phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm hợp đồng khi thỏa mãn các điều kiện đó. Điều này được thể hiện qua điểm e khoản 2, Điều 402, BLDS và điểm a, khoản 1, Điều 294, LTM. Có thể hiểu, quan hệ hợp đồng là quan hệ mà các bên được tự do thỏa thuận, do vậy các bên cũng có thể thỏa thuận về việc miễn trách nhiệm nếu có vi phạm HĐXD. Theo đó, các bên có quyền thỏa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm và căn cứ miễn trách nhiệm HĐXD, khi căn cứ đó xảy ra, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trừ trách nhiệm.
3.5 Do quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền
Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Ngoài các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam nêu trên, pháp luật còn quy định bên vi phạm nghĩa vụ sẽ được miễn trách nhiệm do thực hiện quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Bản chất của việc xảy ra vi phạm HĐXD do phải thực hiện quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cũng giống như khi xảy ra sự kiện bất khả kháng hay các trường hợp miễn trừ trách nhiệm khác, đó là bên vi phạm hợp đồng không có lỗi. Vấn đề này được quy định cụ thể theo điểm d khoản 1, Điều 294, LTM. Trong pháp luật dân sự thì yếu tố này chỉ được nhắc đến với một vài quy định gần tương tự như khái niệm “nguyên nhân khách quan” [20, Điều 354, khoản 1]. Tuy nhiên việc coi đó là căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm HĐXD theo pháp luật Việt Nam phải thỏa mãn các điều kiện, đó là:
– Hành vi vi phạm HĐXD phải là kết quả của việc thực hiện quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của bên vi phạm. Theo đó, việc thực hiện quyết định này là không thể không thực hiện.
– Các bên không thể biết được việc thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền đó khi giao kết HĐXD.