Trách nhiệm xác định nguồn gốc đất đai thuộc về ai?

Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì một trong những căn cứ để được cấp giấy chứng nhận đó chính là nguồn gốc sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm được các quy định về vấn đề này nên trong nhiều trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc nhưng không biết xin xác định nguồn gốc sử dụng đất thế nào. Sau đây mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề xác định nguồn gốc sử dụng đất cũng như ” Trách nhiệm xác định nguồn gốc đất đai” thuộc về ai qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá trị quan trọng đối với người sử dụng đất, vậy nên các thông tin được ghi bên trong như diện tích, nguồn gốc đất, vị trí đất.. đều rất quan trọng. Trong đó, ta có thể hiểu nguồn gốc đất là việc xác định thời gian sử dụng đất, nguyên nhân hình thành mảnh đất đó… Dựa trên những căn cứ này thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền mới có căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ được ghi theo hướng dẫn như sau:

– Ghi là “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;

– Ghi là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;

– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”:

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo cách thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;

– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”:

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo cách thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;

– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”;

– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”.

– Ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu:

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời gian cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

– Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt cách thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo cách thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT phù hợp với cách thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.

Ví dụ: Tổ chức A đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trước năm 2005, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;

– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo hướng dẫn đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;

– Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo cách thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.

Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo cách thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..

– Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;

– Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

Trách nhiệm xác định nguồn gốc đất đai thuộc về ai

Hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật thì nguồn gốc sử dụng đất sẽ được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy nên khi người dân muốn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải xác định được nguồn gốc sử dụng đất. Theo đó việc xác định nguồn gốc đất này sẽ được thực hiện bởi đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

Nguồn gốc sử dụng đất có thể hiểu là việc người sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc thừa kế do cha ông để lại,.., nhận tặng cho, được giao không đúng thẩm quyền, khai hoang,..

Tại điểm a khoản 2 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời gian sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Vì vậy, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của người sử dụng đất và xác nhận nguồn gốc sử dụng đất.

Theo đó, thẩm quyền xác định nguồn gốc sử dụng đất khi hộ gia đình , cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu là của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất áp dụng khi người sử dụng đất không có một trong những giấy tờ đất đai theo hướng dẫn tại Điều 100  luật đất đai 2013, Điều 18 nghị định 43/2014 NĐ- CP 

Đối với những trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc đã có giấy tờ xác định về thời gian, nguồn gốc, sử dụng đất thì dựa vào thông tin trên giấy tờ đó để xác định nguồn gốc đất.

Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất

Như đã phân tích ở trên, việc xác định nguồn góc đất sẽ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng đất khi cần thiết. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân khi có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai sẽ chuẩn bị và nộp hồ sơ theo yêu cầu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Từ đó đơn vị có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ cũng như giải quyết hồ sơ và quyết định xác định nguồn gốc đất đó cho người sử dụng đất.

Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất: Đây là bản đơn chính thức của người đề nghị, nêu rõ mục đích và yêu cầu xác nhận nguồn gốc đất.

– Các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng và nguồn gốc của thửa đất: Bao gồm các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến lịch sử sử dụng đất, như hợp đồng mua bán đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ liên quan đến quá trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất.

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người làm đơn xin xác nhận: Là bằng chứng xác nhận danh tính của người đề nghị, đảm bảo tính xác thực và đúng đắn của thông tin cá nhân.

– Các văn bản khác có liên quan: Bao gồm các văn bản, tài liệu hỗ trợ khác có liên quan đến việc xác nhận nguồn gốc đất, như bản sao các quyết định của đơn vị nhà nước, bản kế hoạch sử dụng đất, bản vẽ kỹ thuật của thửa đất.

Bước 2: Trách nhiệm của UBND cấp xã

  • Cán bộ địa chính kiểm tra, phối hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ. Cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.
  • Trả hồ sơ cho người yêu cầu

Bước 3: Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã sẽ cấp giấy xác nhận nguồn gốc đất đai.

Thời hạn thực hiện: Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Trách nhiệm xác định nguồn gốc đất đai” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng và cung cấp dịch vụ liên quan tới soạn thảo về đơn tranh chấp đất đai… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Giải đáp có liên quan

Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất gồm những gì?

Đầu tiên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn cần cung cấp những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
Hoặc, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của đơn vị thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được đơn vị thuộc chế độ cũ chứng nhận,….
Mặt khác, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 như sau: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất; Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư; Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở.
Hoặc, Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình; Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp; Giấy tờ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho đơn vị, tổ chức để bố trí cho cán bố, công chuyên viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà.

Giấy tờ chứng minh sử dụng đất ổn định gồm những gì?

Theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời gian bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời gian quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của đơn vị Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất; Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của uỷ quyền Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời gian kê khai đăng ký.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com