Tước quân tịch có được hưởng lương hưu không?

Từ lâu, chế độ tuyển chọn và đào tạo học viên để trở thành quân nhân trong quân đội nhân dân đã luôn được thiết lập với sự khắt khe và nhiều quy định chặt chẽ. Điều này làm cho việc trở thành một sĩ quan trong lực lượng quân đội trở thành một niềm tự hào không chỉ đối với bản thân mà còn cho gia đình của họ. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng mọi quân nhân đều có cơ hội duy trì danh hiệu và vị trí trong môi trường quân đội suốt đời. Hiện nay, nhiều quân nhân đã phải đối mặt với tình huống khó khăn khi bị tước quân tịch. Vậy khi bị tước quân tịch có được hưởng lương hưu không?

Văn bản hướng dẫn

Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH

Tước quân tịch được hiểu là thế nào?

Hiện nay, pháp luật nước ta không có định nghĩa cụ thể về tước quân tịch. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu tước quân tịch là việc tước danh hiệu quân nhân một cách cách thức. Đây được xem là một biện pháp kỷ luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp.

Tước quân tịch thường xuất phát từ việc vi phạm nghiêm trọng các quy định, nguyên tắc, hoặc đạo đức của ngành quân đội. Các hành vi như tham nhũng, lạm dụng quyền lực, vi phạm quy tắc an ninh quốc gia, hoặc hành động không phù hợp với tư cách quân nhân có thể dẫn đến tước quân tịch.

Khi một quân nhân bị tước quân tịch, điều quan trọng nhất là việc họ sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân, bị mất danh hiệu quân nhân mà họ đã đạt được trong quá trình phục vụ. Mặt khác, hậu quả của việc tước quân tịch còn bao gồm việc mất đi các quyền lợi và phúc lợi mà quân nhân và gia đình của họ được hưởng trong tình hình bình thường.

Tước quân tịch không phải là một biện pháp được áp dụng thường xuyên, mà thường chỉ được sử dụng trong các trường hợp nghiêm trọng và khẩn cấp để duy trì tính kỷ luật và uy tín của lực lượng quân đội. Việc quy định rõ ràng về tước quân tịch trong pháp luật sẽ giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong quản lý và kỷ luật quân sự.

Tước quân tịch có được hưởng lương hưu không?

Lương hưu và hưu trí là những chế độ quan trọng trong hệ thống bảo đảm xã hội, đặc biệt đối với người lao động khi họ tiến vào giai đoạn tuổi già. Quy định về lương nghỉ hưu không chỉ mang tính chất bảo đảm tài chính cho người lao động khi họ đối mặt với thời kỳ nghỉ hưu, mà còn thể hiện sự quan tâm và đảm bảo cho cuộc sống hậu quảng của họ. Vậy khi bị tước quân tịch thì có được hưởng lương hưu được không?

Về điều kiện hưởng lương hưu với người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu CAND, Khoản 13 Điều 1 Thông tư 06/2021 quy định:

Người lao động quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu Công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.

Theo quy định trên, các đối tượng bị tước quân tịch hoặc tước danh hiệu Công an nhân dân (sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí…) sẽ được hưởng chế độ hưu trí nếu đáp ứng đủ các điều kiện dành cho người lao động bình thường.

Trong khi đó, nếu không bị tước quân tịch, danh hiệu Công an nhân dân, những người này sẽ được nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi so với người lao động thông thường có cùng điều kiện.

Quy định này được bổ sung nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay.

Bên cạnh đó, Thông tư 06/2021 cũng bổ sung thêm quy định liên quan đến việc xét tuổi của thân nhân người lao động (NLĐ) để hưởng chế độ tuất hằng tháng. Thời điểm xem xét tuổi trong trường hợp này được xác định là kết thúc ngày cuối cùng của tháng người lao động chết.

Khi giải quyết chế độ tử tuất nếu hồ sơ của thân nhân NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1/1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

Việc xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 67 Luật BHXH được xác định tại tháng NLĐ chết.

Thông tư này còn nêu rõ, thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn.

Mặt khác, người lao động đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đồng thời là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân của người đó được lựa chọn giải quyết chế độ tử tuất với mức hưởng cao hơn của một trong hai đối tượng trên khi chết.

Cũng theo Thông tư 06/2021, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà có từ đủ 20 năm trở lên đóng BHXH bắt buộc không theo đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi nghỉ hưu có mức lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở tại thời gian hưởng lương hưu thì được áp dụng quy định mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở.

Tước quân tịch có mất quyền công dân không?

Hiện tại, trong pháp luật của nước ta, vẫn không có một định nghĩa cụ thể và chi tiết về khái niệm “tước quân tịch.” Mặc dù vậy, chúng ta có thể hiểu tước quân tịch là một quy trình hoặc biện pháp kỷ luật được áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp.

Căn cứ Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định quyền con người, quyền công dân:

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo hướng dẫn của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Vì vậy, khi bị tước quân tịch thì không bị mất quyền công dân. Quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo hướng dẫn của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tước quân tịch có được hưởng lương hưu không? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Tước quân tịch có được hưởng lương hưu không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý luật thừa kế đất đai mới nhất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Có thể bạn quan tâm

  • Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
  • Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thế nào?
  • Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào quân nhân bị tước quân tịch?

Chương II Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch như sau:
(1) Chống mệnh lệnh
(2) Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
(3) Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
(4) Làm nhục, hành hung đồng đội
(5) Đào ngũ
(6) Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự
(7) Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
(9) Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
(10) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
(11) Quấy nhiễu nhân dân
(12) Chiếm đoạt tài sản
(13) Sử dụng trái phép chất ma túy
(14) Các hành vi vi phạm khác

Trường hợp nào sẽ chưa xem xét kỷ luật đối với quân nhân?

Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với quân nhân:
– Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ;
– Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y hoặc cơ sở y tế;
– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng;
– Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của đơn vị có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp nào miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân?

Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân:
– Được đơn vị có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội;
– Vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;
– Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com