Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023]

Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023]

Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ dự án đầu tư; hợp đồng chuyển giao công nghệ; biện pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày để biết thêm về: Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023].

Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023]

1. Khái niệm Chuyển giao công nghệ?

1. Chuyển giao công nghệ: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

Trong đó:

– Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

– Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.

Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:

+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;

+ Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;

+ Lĩnh vực sử dụng công nghệ;

+ Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;

+ Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;

+ Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;

+ Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.

Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ

Bao gồm:

– Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.

– Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

– Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

3. Đối tượng của chuyển giao công nghệ

a. Đối tượng công nghệ được chuyển giao:

– Bí quyết kỹ thuật (là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ);

– Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;

– Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.

b. Đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao: là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:

– Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;

– Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;

– Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;

– Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;

– Bảo vệ sức khỏe con người;

– Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;

– Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;

– Phát triển ngành, nghề truyền thống.;

c. Đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao: trong một số trường hợp để nhằm mục đích:

– Bảo vệ lợi ích quốc gia;

– Bảo vệ sức khỏe con người;

– Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;

– Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;

– Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

d. Đối tượng công nghệ cấm chuyển giao nếu:

– Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

– Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế – xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Công nghệ không được chuyển giao theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Tại sao doanh nghiệp cần thực hiện chuyển giao công nghệ?

Tại sao doanh nghiệp cần thực hiện chuyển giao công nghệ? Việc này đem lại lợi ích gì cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng? Dưới đây là một số vai trò của CGCN cơ bản nhất.

Bắt kịp xu hướng công nghệ trên thị trường

Khi sử dụng phương thức CGCN từ một đơn vị khác, doanh nghiệp sẽ không mất quá nhiều thời gian cho việc chuẩn bị các công đoạn sản xuất. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp với xu hướng trên thị trường.

Đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ

Một sản phẩm muốn cạnh tranh được trên thị trường thì nó phải sở hữu chất xám cao. Để đạt được điều đó thì giải pháp tốt nhất là luôn luôn đổi mới công nghệ. Tùy vào chiến lược của từng sản phẩm mà sự đổi mới sẽ được thực hiện từng phần, từng công đoạn hoặc cũng có thể là đổi mới toàn bộ. Việc đổi mới công nghệ cũng được xem như là một nhu cầu của quá trình CGCN.

Bất kì một doanh nghiệp nào sử dụng công nghệ hoặc giải pháp phần mềm đều phải thực hiện bước “chuyển giao công nghệ” khi thực hiện các giao dịch bản quyền. Mô hình ERP đang được sử dụng rất nhiều nhằm đổi mới phương thức quản lý, sản xuất nên trở thành một trong những nhân tố cần thiết ở lĩnh vực này.

Hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất

Khi bắt tay vào việc nghiên cứu và phát triển một công nghệ sản xuất mới, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thử nghiệm nhiều lần để tìm ra giải pháp tốt nhất. Vì vậy rủi ro trong quá trình này cũng cao hơn.

Tuy nhiên, khi mua sản phẩm từ quá trình CGCN thì sản phẩm đã được kiểm nghiệm và nghiên cứu kỹ càng từ đơn vị trước. Chính vì vậy, doanh nghiệp khi nhận CGCN cũng sẽ hạn chế rủi ro đến mức tối đa.

Có thể tùy biến sản phẩm đặc trưng dễ dàng

Mặc dù khi nhận CGCN, doanh nghiệp sẽ áp dụng lại những quy trình kỹ thuật của đơn vị trước đó. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể tùy biến, điều chỉnh trong quá trình sản xuất sản phẩm để tạo ra thành phẩm đặc trưng của riêng mình.

5. Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023]

Góp vốn bằng công nghệ là một trong những cách thức chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ là việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Hay nói cách khác, góp vốn bằng công nghệ chính là việc thành viên hoặc cổ đông sáng lập sử dụng giá trị quyền chuyển giao công nghệ mà thành viên hoặc cổ đông đang sử dụng công nghệ để góp vốn vào tài sản của doanh nghiệp. Sau khi góp vốn bằng giá trị quyền chuyển giao công nghệ thì thành viên hoặc cổ đông sáng lập đó không còn là chủ sử dụng đối với loại tài sản này. Giá trị quyền sử dụng công nghệ sẽ thuộc về doanh nghiệp nơi mà thành viên hoặc cổ đông đó đã đăng ký góp vốn vào.

Rủi ro đến từ việc định giá không đúng tài sản góp vốn là công nghệ.

Theo quy định tại Điều 34 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì:

“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo hướng dẫn của pháp luật.”

Vì vậy, tổ chức, cá nhân hoàn toàn có quyền góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản là công nghệ. Tuy nhiên, tài sản là công nghệ lại không phải là tài sản Đồng Việt Nam nên theo hướng dẫn của luật doanh nghiệp hiện hành, cụ thể tại Điều 36 thì những tài sản này cần phải thực hiện thủ tục định giá trước khi góp vốn. Việc định giá tài sản góp vốn hiện nay có thể được thực hiện bởi các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc được thực hiện bởi một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Vậy nhưng, có một thức tế rằng không phải doanh nghiệp hay tổ chức định giá nào cũng đủ khả năng định giá đúng tài sản góp vốn là công nghệ.

Doanh nghiệp định giá công nghệ cao hơn giá trị thực tiễn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Đây là trường hợp mà khi nhận tài sản góp vốn là công nghệ, doanh nghiệp có thể không biết hoặc cố tình định giá công nghệ cao hơn giá trị thực tiễn.

Trường hợp doanh nghiệp không biết giá trị thật của công nghệ mà định giá quá cao thì có thể dẫn tới rủi ro như nhận chuyển giao công nghệ đã cũ, lạc hậu và không có tính ứng dụng. Điều này có thể xảy ra đối với những doanh nghiệp nhỏ với sự hiểu biết về khoa học công nghệ còn hạn chế.

Có một thực tiễn rằng hiện nay, trên thị trường công nghệ, người bán công nghệ (người góp vốn bằng công nghệ) thường có lợi thế hơn và chủ động hơn, còn người mua (doanh nghiệp nhận vốn góp) lại phải chịu áp lực của thời gian và phải chịu những vấn đề chủ yếu để bảo đảm cạnh tranh. Khi góp vốn bằng công nghệ, sở dĩ người góp vốn thường sẽ là người có lợi thế hơn do họ nắm được rất rõ về thông tin, ứng dụng và giá trị về công nghệ của mình. Ngược lại, doanh nghiệp nhận vốn góp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ lại thường rơi vào thế bị động do không thể nắm được hết các giá trị sử dụng, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ hoặc việc định giá chỉ dựa vào “thông lệ” của những trường hợp chuyển giao công nghệ tương tự, dẫn tới việc khi nhận chuyển giao, doanh nghiệp có thể nhận được công nghệ không đúng như mong đợi ban đầu.

Đối với trường hợp doanh nghiệp đã biết giá trị thật của bí quyết công nghệ nhưng tại thời gian định giá lại cố tình định giá cao, thổi phồng giá trị vốn hóa tiền đầu tư thì khi kết thúc định giá, doanh nghiệp sẽ phải tìm cách bù vào phần chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tiễn của tài sản góp vốn. Căn cứ, việc định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tiễn tại thời gian góp vốn có thể dẫn tới hệ quả là các thành viên, cổ đông sáng lập phải cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tiễn của tài sản góp vốn tại thời gian kết thúc định giá. Nếu các thành viên, cổ đông sáng lập không đủ điều kiện và khả năng góp thêm số vốn bị chênh lệch thì tất cả phải liên đới chịu trách nhiệm đối với tổn hại đến từ hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tiễn.

Vụ việc định giá tài sản góp vốn là công nghệ quá cao của công ty TNHH tư vấn Ánh Dương dưới đây là một lưu ý cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các bạn trẻ muốn khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay:

Để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Ánh Dương, các thành viên sáng lập công ty đã cam kết góp như sau: H cam kết góp 700 triệu đồng bằng tiền mặt, N góp vốn bằng quyền sử dụng công nghệ là cách vận hành phần mềm chăm sóc khách hàng tự động có ứng dụng trí tuệ nhân tạo, việc góp vốn bằng công nghệ của N được các thành viên còn lại nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng, B góp vốn bằng ngôi nhà của mình giá trị thực tiễn vào thời gian góp vốn là khoảng 1 tỉ đồng.

Tuy nhiên, khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động thì bí quyết công nghệ của N lại không có khả năng tương thích với hệ thống máy tính trong công ty, dẫn tới hậu quả là công ty tạm thời chưa thể khai thác được lợi ích đến từ cách sử dụng phần mềm của N. Chưa dừng lại đó, trong quá trình chờ đợi nâng cấp hệ thống máy tính để tương thích với phần mềm thì thời hạn các thành viên phải cam kết góp đủ vốn theo hướng dẫn (90 ngày) đã hết. Trường hợp này công ty sẽ vô tình phải chịu tổn hại không đáng có và rất khó để xác định N đã hoàn thành việc góp đủ vốn hay chưa, vì rõ ràng bí quyết công nghệ thì N đã đưa ra nhưng thực tiễn công ty lại không có được giá trị cụ thể mà bí quyết công nghệ này mang lại, chưa kể công ty còn phải mất thêm chi phí để nâng cấp, cập nhật hệ thống máy tính để tương thích với bí quyết công nghệ của N.

Hoạt động định giá công nghệ của các tổ chức trung gian hiện này còn sơ khai.

Trong thời gian qua, hoạt động định giá công nghệ tại Việt Nam là nhu cầu khá lớn của xã hội, tuy nhiên dịch vụ này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ chuyển giao công nghệ. Hoạt động định giá của các tổ chức trung gian còn rất sơ khai, chưa mang tính chuyên nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cũng chưa thật sự quan tâm, không có thói quan thuê tư vấn đánh giá, định giá công nghệ, môi giới chuyển giao công nghệ trong các khâu quy trình chuyển giao công nghệ, phần lớn chỉ tập trung vào việc mua máy móc, thiết bị… Chính vì thế mà hoạt động định giá công nghệ của các tổ chức trung gian chưa phát huy được hết vai trò.

Về thực tiễn, công tác định giá công nghệ hiện nay ở nước ta không có hướng dẫn cụ thể của đơn vị chức năng. Việc định giá công nghệ tại Việt Nam không áp dụng theo chuẩn mực các phương pháp mà các nước đã áp dụng, chỉ là ước tính với các con số được làm tròn (ngay cả một số thông số cần thiết cũng chưa được đề cập đến như niên hạn trích phần trăm, tỉ lệ khấu trừ, tuổi thọ kinh tế còn lại của bằng độc quyền,…). Hệ thống thống kê hồ sơ, tài liệu liên quan đến sáng chế, công nghệ….thường không trọn vẹn và rất khó tiếp cận. Thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc quy định chi phí cho định giá công nghệ và chi phí thuê tư vấn định giá công nghệ.

Vì vậy, dù là doanh nghiệp tự tổ chức định giá tài sản vốn góp hay thuê tổ chức thẩm định giá định giá thì việc nhận vốn góp bằng công nghệ này cũng tồn tại nhiều rủi ro. Chưa kể hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn không có quy định cụ thể nào về tỷ lệ trách nhiệm bồi thường giữa bên góp vốn và người định giá trong vấn đề này, chính vì thế, loại tài sản dùng để góp vốn này tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ tranh chấp cho doanh nghiệp.

Trên đây là một số thông tin về Chuyển giao công nghệ gặp rủi ro gì? [Chi tiết 2023] – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com