Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không?

Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Có nhiều người câu hỏi khi chuyển mục đích sử dụng đất cần phải đóng thuế thế nào? Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.

Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất

1. Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất

Do nhu cầu sử dụng đất khác nhau và mục đích sử dụng đất của người dân để phù hợp với nhu cầu của mình nên việc sử dụng đất hợp pháp thì người dân phải chuyển mục đích sử dụng đất đúng nhu cầu, phù hợp với quy hoạch kế hoạch trước khi sử dụng đất. Không phải tất cả đều được chuyển mục đích sử dụng đất, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình.

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức kinh tế đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính tức là thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, tùy từng trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của từng loại đất, giá đất của từng tỉnh mà tiền sử dụng đất phải nộp sẽ khác nhau.

Trong trường hợp của bạn, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không thu tiền sang đất ở thì tiền sử dụng đất được tính như sau: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời gian có quyết định chuyển mục đích của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

2. Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không?

Ghi nợ tiền sử dụng đất được hiểu là việc người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hay chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền cho Nhà nước, nhưng do gặp khó khăn về tài chính nên xin ghi nợ số tiền đó và trả lại cho Nhà nước trong một thời hạn nhất định.

Thuế chuyển mục đích sử dụng đất là khoản tiền sử dụng đất mà cá nhân, hộ gia đình phải nộp cho nhà nước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất. Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì khi cá nhân, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn và được nợ tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Những kể từ ngày 10/12/2019 Nghị định 79/2019/NĐ-CP có hiệu lực đã sửa đổi quy định này. Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 1. Sửa đổi Điều 16 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về người có công. Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
……..

Theo đó, cá nhân hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay không còn thuộc trường hợp được nợ tiền sử dụng đất, điều đó đồng nghĩa với việc cá nhân hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất trọn vẹn và đúng thời han.

3. Những trường hợp được nợ thuế tiền sử dụng đất

Về đối tượng được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất, theo nghị định 79/2019/NĐ-CP đã có nhiều thay đổi so với Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo hướng dẫn hiện hành thì chỉ có một số đối tượng được nợ tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cá nhân hộ gia đình được nợ tiền sử dụng đất bao gồm:

  • Người có công với cách mạng;
  • Hộ nghèo;
  • Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;
  • Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Cá nhân hộ gia đình nêu trên được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Đây là một trong những sửa đổi cần thiết của Nghị định 79 khi cá nhân hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng đất không còn được nợ tiền sử dụng đất.

Vì vậy, theo hướng dẫn hiện hành thì cá nhân hộ gia đình khi chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất. Do đó, trường hợp của bạn khi bạn chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở thì từ ngày 10/12/2019 cá nhân không còn được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Thủ tục thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất.

Nếu cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp được nợ tiền sử dụng đất và đủ điều kiện để nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư đã nêu trên . Dưới đây, Luật Toàn Quốc hướng dẫn về thủ tục thực hiện việc ghi nợ ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai được thực hiện theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất
  • Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
  • Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bước 2: Nộp hồ sơ 

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nêu trên nộp hồ sơ tại  Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị tài nguyên và môi trường (văn phòng đăng ký đất đai)

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

– Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến đơn vị thuế và các đơn vị liên quan theo hướng dẫn, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn.
– Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, đơn vị thuế xác định và ban hành Thông báo theo hướng dẫn để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và đơn vị liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày công tác kể từ ngày ban hành Thông báo.

Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính khác

Căn cứ Thông báo của đơn vị thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại đơn vị kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được đơn vị kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc gửi tới tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.

Bước 5: Cấp giấy chứng nhận

Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán.

5. Thủ tục thanh toán và xóa nợ tiền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:

Bước 1: 

– Căn cứ Thông báo của đơn vị thuế, người sử dụng đất nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của đơn vị thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến đơn vị thuế để được gửi tới lại Thông báo.

– Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì người sử dụng đất đến đơn vị thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời gian hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đến thời gian hộ gia đình, cá nhân đến đơn vị thuế để xác định lại) và nhận Thông báo của đơn vị thuế ngay trong ngày công tác. Thông báo của đơn vị thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.

Quá thời hạn ghi trên Thông báo của đơn vị thuế mà hộ chủ sử dụng đất chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo hướng dẫn nêu trên.

Bước 2: 

Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định thì chủ sử dụng đất nộp hồ sơ gồm để xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai, gồm có:

  • Giấy chứng nhận (bản gốc),
  • Chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc).

Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

Bước 3: Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày công tác.

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com