Sang nhượng đất là một trong những thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện phổ biến, có thể bàn đến do nhu cầu kinh doanh đất ngày càng phát triển hoặc người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng đất nên muốn sang nhượng lại cho người khác. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều trường hợp do sang nhượng cho người quen, bạn bè hoặc không quá quan trọng về mặt cách thức nên nhiều người chọn cách viết giấy sang nhượng đất bằng giấy viết tay. Vậy mẫu giấy sang nhượng đất hiện nay thế nào? Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản hướng dẫn:
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Luật Đất đai năm 2013
Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?
Pháp luật hiện nay không có định nghĩa mua bán nhà đất bằng giấy viết tay. Theo cách hiểu thông thường, giao dịch này chính là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng không được công chứng, chứng thực. Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Căn cứ như sau:
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Vì vậy, pháp luật đất đai hiện hành quy định Hợp đồng mua bán nhà đất phải được thành lập bằng văn bản. Và phải được công chứng hoặc chứng thực tại các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền. Nếu không được công chứng hoặc chứng thực, giấy tờ mua bán đất bằng giấy viết tay đó được xem là vô hiệu về mọi mặt cách thức và không có giá trị pháp lý.
Trường hợp chuyển nhượng trước ngày 01/07/2014
Theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền như sau:
Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo hướng dẫn của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; đơn vị tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Theo đó, nếu đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu đơn vị tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật (không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực).
Vì vậy, Có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không phải công chứng hoặc chứng thực bao gồm: Đất chuyển nhượng từ ngày 01/1/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật; hoặc đất được chuyển nhượng từ trước ngày 01/1/2008.
Trường hợp chuyển nhượng từ ngày 01/07/2014
Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Và theo khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2013 quy định Luật Đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Vì vậy, từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập hợp đồng và được công chứng hoặc chứng thực, nếu không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng vô hiệu (hợp đồng không có hiệu lực).
Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không công chứng hoặc chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
Có 02 trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà không phải công chứng hoặc chứng thực nhưng hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.
Từ ngày 01/07/2014 khi chuyển nhượng đất hoặc chuyển nhượng nhà đất thì hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực.
Điều kiện đảm bảo giấy sang nhượng đất viết tay có giá trị pháp lý
Không phải trường hợp nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất viết tay cũng được pháp luật công nhận mà phải đáp ứng được những điều kiện cụ thể sau đây:
- Mục đích, nội dung ký kết chuyển nhượng bên trong mẫu hợp đồng phải không trái với đạo đức xã hội, không vi phạm những điều cấm kỵ mà văn bản luật đã đưa ra.
- Chủ thể ký kết giấy viết tay quyền chuyển nhượng sử dụng đất phải trên 18 tuổi và có đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn;
- Chủ thể ký kết giấy chuyển nhượng nhà đất phải hoàn toàn tự nguyện và không bị ép buộc;
- Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay sau đó phải được công chứng mới đảm bảo phát sinh hiệu lực hợp đồng.
- Nội dung bên trong mẫu hợp đồng chuyển nhượng đất viết tay vẫn phải đảm bảo trọn vẹn các nội dung theo hướng dẫn của pháp luật.
Giấy viết tay sang nhượng đất gồm những nội dung gì?
Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
- Trách nhiệm nộp thuế và nộp lệ phí;
- Điều khoản về quyền sử dụng đất chuyển nhượng;
Việc giao và đăng ký quyền sử đất; - Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- Lời cam kết của các bên tham gia trong hợp đồng;
Mẫu giấy sang nhượng đất viết tay mới năm 2023
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy sang nhượng đất”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo điểm a, b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
……
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Vì vậy, để mẫu giấy chuyên nhượng quyền sử dụng đất viết tay có hiệu lực thì phải cần được công chứng, chứng thực bởi đơn vị có thẩm quyền.
Hiện nay theo hướng dẫn tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp mà mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua cách thức văn bản bằng hợp đồng VIẾT TAY không có công chứng, chứng thực vấn được đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Một là, hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân khác trước ngày 01/01/2008;
Hai là, hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân khác từ 01/01/2008 đến trước 01/07/2014 dùng không có được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó hộ gia đình, cá nhân hiện nay đang sử dụng các thửa đất có nguồn gốc như trên thì được quyền thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
Đặc biệt trong hai trường hợp này người sử dụng đất không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất ban đầu mà được cấp luôn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Trước khi ký tên vào giấy tờ mua bán đất viết tay cần lưu ý những điều sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc giao dịch bất động sản không có sổ đỏ là rất khó. Do đó, nếu bên bán chưa hoàn thành thủ tục cấp sổ, bạn nên yêu cầu họ thực hiện theo đúng quy định.
Cần phân biệt đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ và đất chưa được cấp sổ đỏ. Đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp, đất thuộc diện thừa kế, đất không bị kê biên thi hành án là những trường hợp được mua bán không cần sổ đỏ.