Kính chào LVN Group. Tôi tên là Đoàn Thu Phương, hiện nay tôi và chồng đang dự định mua một căn nhà ở quận Đống Đa, Hà Nội. Sau khi tìm hiểu thì chúng tôi định chốt một căn nhà ở trên đường Thái Hà. Tuy nhiên sau khi đã chuyển tiền và gần như hoàn thiện việc mua bán thì bên bán lại nói họ không phải chủ sở hữu căn nhà nên chưa đưa cho chúng tôi giấy tờ được. Tôi và chồng vô cùng lo lắng về điều đó và cũng mong muốn tìm hiển thêm về chủ sở hữu nhà ở là gì. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi theo hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở là gì không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với những gì đã tổng hợp được thì chúng tôi sẽ đưa ra câu trả lời cho vấn đề “Theo quy định chủ sở hữu nhà ở là gì?” cụ thể nhất qua bài viết ngay sau đây:
Văn bản hướng dẫn
- Luật Nhà ở năm 2014
Theo quy định chủ sở hữu nhà ở là gì?
Hiện nay cũng giống như vợ chồng anh chị Phương, rất nhiều người chưa thực sự hiểu rõ chủ sở hữu nhà ở có nghĩa là gì. Vậy với những thông tin mà chúng tôi tổng hợp được thì sẽ đưa ra câu trả lời dưới đây, căn cứ dựa trên khoản 12 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 quy định như sau:
12. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các cách thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các cách thức khác theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, có thể thấy pháp luật quy định cụ thể về khái niệm chủ sở hữu nhà ở và qua đó phải đáp ứng được các điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Về đối tượng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn riêng về Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân và tổ chức nước ngoài
Về cách thức
Có nhà ở hợp pháp thông qua các cách thức sau đây:
– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua cách thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật;
– Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua cách thức đó là mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hay mua, thuê nhà ở của hợp tác xã kinh doanh bất động sản hay còn gọi là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật;
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các cách thức sau:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Lưu ý, Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp theo hướng dẫn nêu trên thì được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm những?
Cũng liên quan tới vấn đề sở hữu nhà ở, thì việc chuẩn bị hồ sơ để có đủ căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũng rất quan trọng. Vậy hồ sơ đó gồm những gì thì căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng, chứng thực.
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
– Nộp bản chính giấy tờ.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thế nào?
Sau khi đã chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ như trên thì cần nhanh chóng đến các đơn vị có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ngay. Vậy trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi trọn vẹn thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết
– Trong giai đoạn này, các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trao kết quả
– Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Theo quy định chủ sở hữu nhà ở là gì?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tách thửa đất ở,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy hợp đồng thuê nhà ở mới nhất 2023 đang được sử dụng
- Hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở bằng Container gồm những gì?
- Cách viết mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư xây dựng nhà ở chuẩn
Giải đáp có liên quan
Căn cứ vào Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Theo như quy định trên thì 03 nhóm đối tượng này sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khẳng định như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Vì vậy, quy định trên cho thấy việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà là không bắt buộc.
Chủ sở hữu nhà ở không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu và sẽ không bị phạt vi phạm.
Tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và cách thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể:
– Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các cách thức sau đây:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Theo đó, người nước ngoài vẫn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể mua căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẽ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật.