Thuê giết người và giết người thuê thường là dạng tội phạm có tổ chức (có sự thỏa thuận, thống nhất giữa các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, người thực hiện, giúp sức) nhưng một số vụ không có sự liên kết chặt chẽ này. Giữa kẻ giết thuê và thuê giết ràng buộc nhau bởi lợi ích vật chất, có khi chỉ với số tiền nhỏ. Ngăn chặn loại tội phạm này nhằm loại trừ hành vi đâm thuê chém mướn khi một số kẻ coi đó là nghề kiếm sống. Bài viết dưới đây của LVN Group về Thuê giết người bị xử lý thế nào theo hướng dẫn? [2023] hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Thuê giết người bị xử lý thế nào theo hướng dẫn? [2023]
I. Khái niệm thuê giết người
Hành vi thuê giết người có thể được định nghĩa là trường hợp một người trả tiền; hoặc lợi ích vật chất khác cho một người khác; để họ giết người mà mình muốn. Người phạm tội không muốn trực tiếp thực hiện hành vi giết người; nên đã dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác; để thuê người thực hiện. Người thuê chính là người có ý định giết người; ra quyết định và chỉ đạo việc giết người. Cần phải lưu ý, người thuê phải dùng lợi ích vật chất để thuê người khác giết người; nếu chỉ vì nể nang, hoặc sợ mà giết người thì không phải là thuê giết người.
Theo quy định tại Điều 17, Bộ luật hình sự năm 2015 có định nghĩa về đồng phạm như sau “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm”. Vì vậy, người thuê giết người lẫn người giết người thuê đều cố ý phạm vào tội giết người nên được coi là đồng phạm theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự năm 2017. Theo đó, người thuê giết người được xác định là người tổ chức. Còn người trực tiếp giết người thì được xác định là người thực hành. Cả hai người này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
II. Phân tích tội thuê người khác giết người
Về mặt khách quan của tội phạm:
– Về hành vi: Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động và hành vi không hành động, cụ thể như sau:
+ Đối với hành vi hành động: Người phạm tội cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm tước đoạt mạng sống người khác.
+ Đối với hành vi không hành động: Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm tước đoạt mạng sống người khác.
– Về mặt hậu quả: Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác, nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).
Về mặt chủ quan của tội phạm:
– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
Theo đó, theo hướng dẫn tại Bộ luật hình sự 2015 thì cố ý phạm tội trực tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Còn cố ý phạm tội gián tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
– Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.
Mặt khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
Về mặt chủ thể của tội phạm:
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự trọn vẹn.
III. Quy định của pháp luật về tội thuê người khác giết người
Căn cứ, tại điều 123, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định đối với khung cơ bản của “Tội giết người” như sau “Người nào giết người mà không thuộc các trường hợp tại khoản 1 thì sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm”. Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm, phạt quản chế, hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.
Quy định về hình phạt nêu trên áp dụng cho người phạm “tội giết người” là ở khung cơ bản. Trên thực tiễn, người thuê giết người đã có những tình tiết tăng nặng và tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự khác nên hình phạt áp dụng sẽ nặng hơn với tội giết người thông thường.
-) Thứ nhất, thuê giết người là một tình tiết định khung tăng nặng tại điểm, khoản 1, Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015. Khi đó, người phạm tội thuộc khung tăng nặng của “Tội giết người” nêu trên sẽ bị phạt tù từ 12-20 năm, chung thân hoặc tử hình tùy từng trường hợp.
-) Thứ hai, người thuê giết người (là người chủ mưu trong đồng phạm) và nguyên tắc của pháp luật hình sự tại điểm c, khoản 1, điều 3 Bộ luật hình sự năm 2015 thì phải “Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu , chỉ huy…”. Vì vậy, người thuê giết người sẽ phải chịu trách nhiệm nặng hơn so với phạm tội giết người thông thường.
-) Thứ ba, trong trường hợp thuê giết người là hành vi đồng phạm phù hợp với tình tiết “phạm tội có tổ chức” thì người phạm tội còn phải chịu một tình tiết định khung tăng nặng tại điểm a, khoản 1, điều 52, Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, tội giết người đã có tình tiết định khung tăng nặng là “phạm tội có tổ chức” nên sẽ không được tính làm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nữa.
Nói chung, người thuê giết người sẽ phải chịu hình phạt nặng hơn so với tội phạm giết người bình thường.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Thuê giết người bị xử lý thế nào theo hướng dẫn? [2023]. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Thuê giết người bị xử lý thế nào theo hướng dẫn? [2023], quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.