Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ?

Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ?

Hành vi vu khống là một hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của con người. Vậy Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Hành vi vu khống là gì?

Theo ĐIều 156 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi vu khống bao gồm các hành vi sau đây:

– Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

– Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Hành vi vu khống cán bộ nhà nước là hành vi vu khống có đối tượng tác động là các cán bộ nhà nước.

2. Cấu thành tội phạm của Tội vu khống

– Khách thể: Hành vi vu khống, sỉ nhục người khác xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và uy tín của con người.

– Mặt khách quan:

+ Hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.

– Chủ thể: Chủ thể thường, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ?

3.1. Xử lý hình sự

Điều 156 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

3.2. Xử lý dân sự

Theo quy định của BLDS 2015, cá nhân bị ảnh hưởng bởi thông tin sai sự thật có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin sai sự thật xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường tổn hại.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Luật LVN Group về Tội vu khống cán bộ nhà nước xử lý nặng hay nhẹ? Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com