Điểm mới của luật chứng khoán năm 2019

Trong cuộc sống ngày nay, chứng khoán là một vấn đề đang nóng bỏng và rất được mọi người quan tâm và chú trọng. Song song đó, pháp luật cũng ban hành những quy định về chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động này được thực hiện một cách hợp pháp và tuân thủ nguyên tắc của pháp luật. Vậy, điểm mới luật chứng khoán 2019 quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về điểm mới luật chứng khoán 2019.

Điểm mới luật chứng khoán 2019

1. Chứng khoán là gì?

Trước khi nghiên cứu điểm mới luật chứng khoán 2019, chủ thể cần nắm được khái quát về chứng khoán.

Tại Điều 4 Luật chứng khoán định nghĩa:

1.Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b)Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

c)Chứng khoán phái sinh;

d Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Căn cứ Điều 4 Luật Chứng khoán, các loại tài sản là chứng khoán được quy định cụ thể như sau:

1.1.Cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứ​ng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

(theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại cổ phiếu:

– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.

– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.

1.2.Trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

(theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Hiểu một cách đơn giản, người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay vốn và nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán nợ theo cam kết được xác định trong hợp đồng vay. Hay nói cách khác là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.

Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi cố định và thường ký, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

1.3.Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

(theo khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Mục đích của chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của các nhà đầu tư. Quỹ này hình thành từ vốn góp của chủ đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán.

Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ đầu tư đại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ, sau đó công ty quản lý quỹ sử dụng số vốn này để đi đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, bất động sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà đầu tư.

1.4.Chứng quyền

Chứng quyền được giải thích tại khoảng 5 Điều 4 Luật Chứng khoán như sau:

Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

1.5.Chứng quyền có đảm bảo

Chứng quyền được giải thích tại khoản 6 Điều 4 Luật Chứng khoán:

Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời gian hoặc trước một thời gian đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời gian thực hiện.

1.6.Quyền mua cổ phần

Quyền mua cổ phần theo giải thích tại khoản 7 Điều 4 Luật Chứng khoán:

Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

1.7.Chứng chỉ lưu ký

Khoản 8 Điều 4 Luật Chứng khoán giải thích về chứng chỉ lưu ký như sau:

Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

1.8.Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

(theo khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Hiểu đơn giản, chứng khoán phái sinh là một loại hợp đồng tài chính quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia. Trong đó, giá giao dịch được xác định ở thời gian hiện tại, tuy nhiên thời gian thực hiện lại ở một ngày cụ thể trong tương lai.

2. Điểm mới luật chứng khoán 2019

Điểm mới luật chứng khoán 2019 cụ thể như sau:

Quy định bao trùm hầu hết các hoạt động của thị trường chứng khoán

Các quy định của Luật Chứng khoán, về cơ bản, bao trùm hầu hết các hoạt động của thị trường chứng khoán, bao gồm cả những nội dung về quản trị công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, điều kiện chào bán chứng khoán, việc tổ chức và hoạt động của những chủ thể cần thiết của thị trường chứng khoán như: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Sở giao dịch chứng khoán; Tổng công ty lưu ký chứng khoán; các quỹ đầu tư chứng khoán; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát…. Điều này giúp cho việc áp dụng Luật Chứng khoán trở nên thuận lợi và thống nhất hơn, đảm bảo tính hiệu lực pháp lý cao và hạn chế được tình trạng tản mạn trong các quy định của pháp luật. Đây là một chứng minh cho nỗ lực của Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về cải thiện và minh bạch môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Quy định mô hình và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán

Luật Chứng khoán quy định mô hình và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Đây là bước đi cần thiết nhằm hướng tới việc bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, điều hành thị trường chứng khoán phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn nhu cầu phát triển thị trường ở nước ta.

Theo đó, thị trường giao dịch chứng khoán sẽ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con tổ chức, vận hành thay cho Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, cách thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Đây là mô hình tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phù hợp theo thông lệ quốc t và tạo tiền đề để hình thành chỉ số chứng khoán duy nhất cho Việt Nam thay thế cho việc tồn tại song song nhiều chỉ số như hiện nay nhằm phản ánh chính xác và trung thực thị trường tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc phân tích, đánh giá thị trường để đưa ra quyết định đầu tư.

Ghi nhận thêm công cụ phái sinh mới

Luật Chứng khoán có hiệu lực sẽ làm xuất hiện những công cụ mới như: chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm và một số loại chứng khoán phái sinh khác; từ đó, dẫn đến nhu cầu hướng dẫn điều chỉnh pháp luật về phát hành và giao dịch các công cụ này.

Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung, mở rộng và làm rõ hơn một số khái niệm cần thiết như: khái niệm chứng khoán, khái niệm người có liên quan, khái niệm người nội bộ… Việc bổ sung các quy định về những vấn đề nêu trên cho thấy, pháp luật chứng khoán Việt Nam đang tiếp cận gần với chuẩn mực chung của nhiều nước trên thế giới, góp phần bảo đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động đa dạng, minh bạch và chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu huy động và luân chuyển các nguồn vốn đầu tư phục vụ phát triển đất nước.

Nâng cao điều kiện về vốn điều lệ khi chào bán chứng khoán

Các yêu cầu, điều kiện về vốn điều lệ khi chào bán chứng khoán được nâng cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển, hội nhập của thị trường. Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán, mức vốn điều lệ đã góp tại thời gian đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng (thay cho 10 tỷ đồng như trước đây) trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Quy định này là phù hợp với quy mô của nền kinh tế nước ta, phù hợp với quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay và cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư, nâng cao chất lượng chứng khoán chào bán và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư và cộng đồng.

Quy định về quản trị công ty đại chúng

Nếu như trước đây vấn đề về quản trị công ty chỉ được điều chỉnh ở tầm nghị định thì nay các quy định điều chỉnh hoạt động này đã được luật hóa tại Mục 2, Chương 3 gồm những quy định về nguyên tắc và nội dung quản trị công ty đại chúng. Do đó, các công ty đại chúng, công ty niêm yết sẽ phải chú trọng và quan tâm hơn đến vấn đề quản trị công ty theo những nội dung, yêu cầu và nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế hơn.

Tăng nghĩa vụ của công ty đại chúng

Các quy định về điều kiện và nghĩa vụ của công ty đại chúng được tăng lên để đảm bảo tính minh bạch và giúp nhà đầu tư/cổ đông tiếp cận được thông tin về tình hình kinh doanh, tình hình hoạt động để có thể giám sát và lựa chọn cơ hội đầu tư hiệu quả hơn (Điều 32, 34 và 37). Các quy định này đáp ứng một nhu cầu thực tiễn là nhiều công ty đáp ứng điều kiện công ty đại chúng nhưng chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên việc tiếp cận các thông tin về tình hình tài chính và tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty còn hạn chế tạo rủi ro cho nhà đầu tư và hạn chế khả năng giám sát của cộng đồng đối với hoạt động của công ty. Sự ràng buộc về trách nhiệm công khai, minh bạch của các công ty đại chúng sẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư ngày cành minh bạch và bình đẳng hơn.

Quy định về điều kiện mua lại cổ phiếu của chính mình

Luật Chứng khoán quy định về điều kiện công ty đại chúng, công ty niêm yết mua lại cổ phiếu của chính mình tương đồng với các quy định trong Luật Doanh nghiệp cũ năm 2014. Theo đó, hậu quả pháp lý của việc mua lại cổ phiếu quỹ sẽ dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của công ty (Khoản 5 Điều 36) và công ty chỉ được bán cổ phiếu đã mua lại trong một số trường hợp đặc biệt như:

a) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông (Khoản 7 Điều 36).
Quy định này nhằm hạn chế việc công ty đại chúng, công ty niêm yết mua lại cổ phiếu nhằm mục đích sau đó bán ra thị trường để hưởng chênh lệch (thặng dư) ảnh hưởng đến nguyên tắc công bằng và minh bạch của thị trường chứng khoán như đã từng xảy ra trong thời gian qua.

Với những sửa đổi, bổ sung cần thiết nêu trên, Luật Chứng khoán sẽ góp phần tạo ra một diện mạo mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam, tác động và chi phối đến hầu hết các mặt hoạt động của thị trường.

Điều kiện để chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng

Điều 23 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng như sau:

Thứ nhất, đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này. Dẫn chiếu đến Điều 19 Nghị định này, những điều kiện đó là:

– Các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán.

+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời gian đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;

+ Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

+ Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;

+ Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

+ Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

+ Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo hướng dẫn của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời gian áp dụng;

+ Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;

+ Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

– Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:

+ Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; hoặc

+ Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời gian đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

Thứ hai, được bảo đảm thanh toán một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi trái phiếu bằng một hoặc một số phương thức sau:

+ Bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Bảo đảm bằng tài sân của tổ chức phát hành, tài sản của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và được đăng ký, xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Thứ ba, có Đại diện người sở hữu trái phiếu theo hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định này.

3. Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán

Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán là một vấn đề cần thiết khi nghiên cứu điểm mới luật chứng khoán 2019.

Lợi ích khi đầu tư chứng khoán

– Là biện pháp đối phó với lạm phát: So với tỷ lệ lạm phát trung bình hàng năm, thông thường cổ phiếu có mức lãi suất vào khoảng 10%/năm. Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ điều đó, các nhà đầu tư phải duy trì khoản đầu tư lâu dài.

– Dễ dàng đầu tư: Các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hay chứng khoán phái sinh… thông qua sàn môi giới hoặc thực hiện trực tiếp qua mạng internet. Việc thiết lập một tài khoản giao dịch chứng khoán vô cùng đơn giản và chỉ tốn khoảng vài phút.

– Dễ dàng thu hồi vốn: Cổ phiếu là loại hình chứng khoán thông dụng nhất hiện nay.  Quyền mua, bán cổ phiếu có thể thực hiện tại bất kỳ thời gian nào để đầu tư hoặc thu hồi hồi vốn.

Rủi ro khi đầu tư chứng khoán

Khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư có thể gặp phải một số rủi ro như:

– Nguy cơ mất số tiền đầu tư: Nếu một công ty làm ăn thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu của công ty đó giảm theo.

– Các cổ đông được chi trả cuối cùng nếu tổ chức phát hành phá sản: Khi một công ty tuyên bố phá sản, các cổ đông ưu đãi hoặc các chủ nợ sẽ được chi trả trước các cổ đông thông thường.

Bên rủi ro, các nhà đầu tư cũng sẽ gặp rất nhiều thử thách về tâm lý. Giá cổ phiếu tăng và giảm tính theo từng giây. Vì vậy nếu không có tâm lý vững vàng, các nhà đầu tư rất dễ bị mua vào với giá cao nhưng lại phải bán ra khi giá thấp do lo sợ thua lỗ.

Những vấn đề có liên quan đến điểm mới luật chứng khoán 2019 và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về điểm mới luật chứng khoán 2019 sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến điểm mới luật chứng khoán 2019 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com