Phân tích khoản 1 điều 9 luật tiếp cận thông tin thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!
1. Khoản 1 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin
“Cơ quan nhà nước có trách nhiệm gửi tới thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì gửi tới thông tin khi có đủ điều kiện theo hướng dẫn.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi tới thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì gửi tới thông tin khi có đủ điều kiện theo hướng dẫn.”
2. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được gửi tới phải chính xác, trọn vẹn.
3. Việc gửi tới thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật. Bảo đảm chính xác, trọn vẹn, kịp thời; đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật; phù hợp với tính chất của thông tin được yêu cầu gửi tới và khả năng của đơn vị, đơn vị mình
4. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác. Việc gửi tới thông tin tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Lưu ý, Thông tin được gửi tới phải do chính Thủ trưởng cấp mình hoặc đơn vị, đơn vị mình tạo ra, trừ thông tin không được tiếp cận, thông tin được tiếp cận có Điều kiện thì gửi tới khi có đủ Điều kiện.
3. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của Luật tiếp cận thông tin 2016.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
– Được gửi tới thông tin trọn vẹn, chính xác, kịp thời;
– Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
– Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
– Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được gửi tới;
– Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.