Thời đại ngày nay, chứng khoán là một vấn đề đang nóng bỏng và rất được mọi người quan tâm và chú trọng. Song song đó, pháp luật cũng ban hành những quy định về chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động này được thực hiện một cách hợp pháp và tuân thủ nguyên tắc của pháp luật. Vậy, luật chứng khoán 2006 quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về luật chứng khoán 2006.
Luật chứng khoán 2006
1. Tổng quan về chứng khoán
Trước khi nghiên cứu luật chứng khoán 2006, chủ thể cần nắm được khái quát về chứng khoán.
Tại Điều 4 Luật chứng khoán định nghĩa:
1.Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b)Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c)Chứng khoán phái sinh;
d Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Căn cứ Điều 4 Luật Chứng khoán, các loại tài sản là chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
1.1.Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
(theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại cổ phiếu:
– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
1.2.Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
(theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Hiểu một cách đơn giản, người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay vốn và nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán nợ theo cam kết được xác định trong hợp đồng vay. Hay nói cách khác là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi cố định và thường ký, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
1.3.Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
(theo khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Mục đích của chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của các nhà đầu tư. Quỹ này hình thành từ vốn góp của chủ đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán.
Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ đầu tư đại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ, sau đó công ty quản lý quỹ sử dụng số vốn này để đi đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, bất động sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà đầu tư.
1.4.Chứng quyền
Chứng quyền được giải thích tại khoảng 5 Điều 4 Luật Chứng khoán như sau:
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
1.5.Chứng quyền có đảm bảo
Chứng quyền được giải thích tại khoản 6 Điều 4 Luật Chứng khoán:
Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời gian hoặc trước một thời gian đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời gian thực hiện.
1.6.Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần theo giải thích tại khoản 7 Điều 4 Luật Chứng khoán:
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
1.7.Chứng chỉ lưu ký
Khoản 8 Điều 4 Luật Chứng khoán giải thích về chứng chỉ lưu ký như sau:
Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1.8.Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
(theo khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Hiểu đơn giản, chứng khoán phái sinh là một loại hợp đồng tài chính quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia. Trong đó, giá giao dịch được xác định ở thời gian hiện tại, tuy nhiên thời gian thực hiện lại ở một ngày cụ thể trong tương lai.
2. Luật chứng khoán 2006
Luật chứng khoán 2006 cụ thể một số quy định cơ bản như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Áp dụng Luật chứng khoán, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
- Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo hướng dẫn của điều ước quốc tế đó. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện điều ước quốc tế phù hợp với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
- Công bằng, công khai, minh bạch.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
- Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
- Tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách phát triển thị trường chứng khoán
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
- Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.
- Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cho hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 134. Áp dụng Luật chứng khoán đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
- Tổ chức đã đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng, niêm yết, đăng ký giao dịch; quỹ đầu tư chứng khoán đã đăng ký thành lập và hoạt động đáp ứng yêu cầu theo hướng dẫn của Luật này không phải thực hiện thủ tục đăng ký lại.
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán đáp ứng yêu cầu theo hướng dẫn của Luật này không phải thực hiện thủ tục xin cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Văn phòng uỷ quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng uỷ quyền không do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Công ty chứng khoán đang thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, phải thực hiện thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Trung tâm giao dịch chứng khoán được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-Ttg ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Luật này trong thời hạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Trung tâm lưu ký chứng khoán được thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Trung tâm lưu ký chứng khoán theo hướng dẫn của Luật này trong thời hạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 135. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 136. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
3. Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán
Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán là một vấn đề cần thiết khi nghiên cứu luật chứng khoán 2006.
Lợi ích khi đầu tư chứng khoán
– Là biện pháp đối phó với lạm phát: So với tỷ lệ lạm phát trung bình hàng năm, thông thường cổ phiếu có mức lãi suất vào khoảng 10%/năm. Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ điều đó, các nhà đầu tư phải duy trì khoản đầu tư lâu dài.
– Dễ dàng đầu tư: Các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hay chứng khoán phái sinh… thông qua sàn môi giới hoặc thực hiện trực tiếp qua mạng internet. Việc thiết lập một tài khoản giao dịch chứng khoán vô cùng đơn giản và chỉ tốn khoảng vài phút.
– Dễ dàng thu hồi vốn: Cổ phiếu là loại hình chứng khoán thông dụng nhất hiện nay. Quyền mua, bán cổ phiếu có thể thực hiện tại bất kỳ thời gian nào để đầu tư hoặc thu hồi hồi vốn.
Rủi ro khi đầu tư chứng khoán
Khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư có thể gặp phải một số rủi ro như:
– Nguy cơ mất số tiền đầu tư: Nếu một công ty làm ăn thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu của công ty đó giảm theo.
– Các cổ đông được chi trả cuối cùng nếu tổ chức phát hành phá sản: Khi một công ty tuyên bố phá sản, các cổ đông ưu đãi hoặc các chủ nợ sẽ được chi trả trước các cổ đông thông thường.
Bên rủi ro, các nhà đầu tư cũng sẽ gặp rất nhiều thử thách về tâm lý. Giá cổ phiếu tăng và giảm tính theo từng giây. Vì vậy nếu không có tâm lý vững vàng, các nhà đầu tư rất dễ bị mua vào với giá cao nhưng lại phải bán ra khi giá thấp do lo sợ thua lỗ.
Những vấn đề có liên quan đến luật chứng khoán 2006 và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về luật chứng khoán 2006 sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến luật chứng khoán 2006 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.