Nghị định hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin

Nghị định hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin là Nghị định nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Nghị định hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin là Nghị định nào?

Nghị định hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin là Nghị định 13/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin.

2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều 35 về các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin; khoản 2 Điều 36 về tiếp cận thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp; khoản 4 Điều 24 về mẫu phiếu yêu cầu gửi tới thông tin và các biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.

2. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan đến việc gửi tới thông tin theo hướng dẫn của Luật tiếp cận thông tin.

3. Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sống ở đảo

1. Việc gửi tới thông tin được thực hiện bằng nhiều cách thức phù hợp với các đối tượng, điều kiện khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

a) Thông qua Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị nhà nước (nếu có);

b) Thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương và các hệ thống truyền phát tin khác của địa phương; các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các phương tiện thông tin đại chúng khác tại địa phương;

c) Xây dựng tài liệu chuyên đề, tờ rơi, ấn phẩm; trong trường hợp cần thiết và khả thi thì có thể được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc;

d) Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt cộng đồng để chia sẻ thông tin cho công dân; chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động gửi tới thông tin cho các khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Lồng ghép hoạt động gửi tới thông tin trong các sự kiện văn hóa – chính trị của đơn vị, địa phương, trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông các chính sách mới của các đơn vị nhà nước trên địa bàn;

e) Tăng thời lượng truyền, phát bản tin đối với loại thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách của người dân sinh sống tại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Căn cứ vào loại thông tin, đối tượng cần gửi tới thông tin, đơn vị nhà nước trên địa bàn quyết định lựa chọn một hoặc các cách thức gửi tới thông tin công khai rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc các cách thức khác phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của công dân.

3. Cơ quan gửi tới thông tin phải bảo đảm các cách thức gửi tới thông tin theo yêu cầu phù hợp với khả năng tiếp cận của người yêu cầu gửi tới thông tin và điều kiện thực tiễn của đơn vị; bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu gửi tới thông tin; tăng cường gửi tới thông tin và tạo thuận lợi cho công dân tiếp cận thông tin bằng hình ảnh, video và các phương tiện nghe, nhìn khác.

4. Cơ quan nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc xây dựng hệ thống thông tin công cộng; nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động gửi tới thông tin của đơn vị nhà nước ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật liên quan.

4. Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận thông tin

1. Thông tin liên quan trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật phải được kịp thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới các cách thức gửi tới thông tin thuận lợi cho người khuyết tật.

2. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn, đơn vị nhà nước thiết lập Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị mình trong đó có gửi tới chức năng cơ bản để hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho việc tiếp cận thông tin đăng tải trên các Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử.

3. Cơ quan gửi tới thông tin bảo đảm các cách thức gửi tới thông tin phù hợp với khả năng tiếp cận của người yêu cầu gửi tới thông tin và điều kiện thực tiễn của đơn vị; bố trí thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị phụ trợ phù hợp với dạng và mức độ khuyết tật của người yêu cầu gửi tới thông tin và phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị mình; tạo điều kiện cho người yêu cầu gửi tới thông tin sử dụng các thiết bị nghe, nhìn, các thiết bị phụ trợ và các phương tiện kỹ thuật khác của cá nhân để tiếp cận thông tin theo yêu cầu.

4. Cơ quan gửi tới thông tin bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giải thích và giúp đỡ người khuyết tật gặp khó khăn trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin hoặc khó khăn trong việc tiếp cận thông tin.

5. Lồng ghép các kiến thức, kinh nghiệm gửi tới thông tin đối với người khuyết tật trong các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho bộ phận đầu mối và cán bộ, công chức đầu mối gửi tới thông tin của đơn vị.

6. Ưu tiên gửi tới thông tin cho người khuyết tật theo hướng dẫn pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật về người khuyết tật.

5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp

1. Việc yêu cầu gửi tới thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức) được thực hiện trong trường hợp nhiều người trong tổ chức có cùng yêu cầu tiếp cận đối với thông tin giống nhau. Tổ chức yêu cầu gửi tới thông tin có trách nhiệm cử người uỷ quyền để thực hiện việc yêu cầu gửi tới thông tin.

2. Người uỷ quyền có trách nhiệm lập Danh sách những người có cùng yêu cầu gửi tới thông tin giống nhau, gửi Phiếu yêu cầu gửi tới thông tin kèm theo Danh sách những người yêu cầu đến đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin và thực hiện việc yêu cầu gửi tới thông tin theo hướng dẫn.

Danh sách những người yêu cầu gửi tới thông tin phải có trọn vẹn các nội dung sau: Họ, tên; số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và lý do, mục đích của từng người yêu cầu.

3. Trình tự, thủ tục gửi tới thông tin theo yêu cầu cho công dân thông qua tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương III Luật tiếp cận thông tin.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com