Phân tích Điều 4 Luật đấu giá tài sản 2016 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phân tích Điều 4 Luật đấu giá tài sản 2016

Phân tích Điều 4 Luật đấu giá tài sản 2016

Phân tích Điều 4 Luật đấu giá tài sản 2016 thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Khái niệm về đấu giá tài sản

Đấu giá tài sản là cách thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc (theo quyết định của Toà án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền) hoặc tự nguyện (theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản). Người bán tài sản có thể tự tổ chức đấu giá hoặc thông qua người bán đấu giá. Ở Việt Nam, người bán đấu giá là các trung tâm dịch vụ bán đấu giá do Sở Tư pháp trực tiếp quản lí hoặc là các thương nhân hoạt động bán đấu giá chuyên nghiệp được tổ chức dưới cách thức doanh nghiệp nhà nước, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần. Đấu giá có thể được thực hiện dưới phương thức đấu tăng giá hoặc đấu hạ giá (đấu giá kiểu Hà Lan/Dutch auction). Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về đấu tăng giá.

Thông thường, để đấu giá tài sản, người bán đấu giá phải đưa ra giá khởi điểm của tài sản muốn bán và phải trưng bày tài sản để những người muốn mua xem trước. Những người muốn mua sẽ tham gia trả giá theo thủ tục nhất định. Người trả giá cao nhất là người dành được quyền mua tài sản.

Đấu giá tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự, Luật thương mại của Việt Nam, được cụ thể hoá trong Quy chế bán đấu giá tài sản.

2. Người có tài sản đấu giá là ai?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 5 Luật đấu giá tài sản năm 2016 định nghĩa về người có tài sản đấu giá, cụ thể như sau:

“5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật”.

Người có tài sản đấu giá sẽ tiến hành ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá. Các bên sẽ tiến hành bàn bạc, định ra mức giá khởi điểm bán đấu giá và mức giá khởi điểm bán đấu giá do người bán tài sản quyết định. Tuy nhiên cần tham khỏa ý kiến của người bán đấu giá nhằm định giá tài sản phù hợp với thị trường. Những trường hợp bán đấu giá nhằm thi hành bản án dân sự thì đơn vị thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ là những người có tài sản bán đấu giá, ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp này người cần phải thi hành án dân sự không tự nguyện thực hiện quyết định, bản án quyết định của Tòa án cho nên theo yêu cầu của người được thi hành án và đơn vị thi hành án cưỡng chế bán đấu giá tài sản để thi hành án, ký hợp đồng bán đấu giá tài sản để thực hiện nhiệm vụ của mình.

3. Điều 4 Luật đấu giá tài sản 2016

1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:

a) Tài sản nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

d) Tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

đ) Tài sản thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự;

e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật về dự trữ quốc gia;

h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản;

k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

l) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của pháp luật về khoáng sản;

m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo hướng dẫn của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com