So sánh Luật Chứng khoán 2019 với Luật chứng khoán 2006

Thời đại ngày nay, chứng khoán là một vấn đề đang nóng bỏng và rất được mọi người quan tâm và chú trọng. Song song đó, pháp luật cũng ban hành những quy định về chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động này được thực hiện một cách hợp pháp và tuân thủ nguyên tắc của pháp luật. Vậy, so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019 quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019

So sánh Luật Chứng khoán 2006 và 2019

1. Tổng quan về chứng khoán

Trước khi nghiên cứu so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019, chủ thể cần nắm được khái quát về chứng khoán.

Tại Điều 4 Luật chứng khoán định nghĩa:

1.Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

a)Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b)Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

c)Chứng khoán phái sinh;

d Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Căn cứ Điều 4 Luật Chứng khoán, các loại tài sản là chứng khoán được quy định cụ thể như sau:

1.1.Cổ phiếu

Cổ phiếu là loại chứ​ng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

(theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại cổ phiếu:

– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.

– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.

1.2.Trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

(theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Hiểu một cách đơn giản, người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay vốn và nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán nợ theo cam kết được xác định trong hợp đồng vay. Hay nói cách khác là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.

Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi cố định và thường ký, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

1.3.Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

(theo khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Mục đích của chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của các nhà đầu tư. Quỹ này hình thành từ vốn góp của chủ đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán.

Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ đầu tư đại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ, sau đó công ty quản lý quỹ sử dụng số vốn này để đi đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, bất động sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà đầu tư.

1.4.Chứng quyền

Chứng quyền được giải thích tại khoảng 5 Điều 4 Luật Chứng khoán như sau:

Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

1.5.Chứng quyền có đảm bảo

Chứng quyền được giải thích tại khoản 6 Điều 4 Luật Chứng khoán:

Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời gian hoặc trước một thời gian đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời gian thực hiện.

1.6.Quyền mua cổ phần

Quyền mua cổ phần theo giải thích tại khoản 7 Điều 4 Luật Chứng khoán:

Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

1.7.Chứng chỉ lưu ký

Khoản 8 Điều 4 Luật Chứng khoán giải thích về chứng chỉ lưu ký như sau:

Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

1.8.Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

(theo khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán)

Hiểu đơn giản, chứng khoán phái sinh là một loại hợp đồng tài chính quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia. Trong đó, giá giao dịch được xác định ở thời gian hiện tại, tuy nhiên thời gian thực hiện lại ở một ngày cụ thể trong tương lai.

2. So sánh luật chứng khoán 2006 và 2019

So sánh luật chứng khoán 2006 và 2019 cụ thể như sau:

Sửa đổi khái niệm chứng khoán

Khoản 1 Điều 4 quy định chứng khoán bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng từ quỹ ;

– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

– Chứng khoán phái sinh;

– Các loại chứng khoán khác do nhà nước lao lý .

=> Vì vậy, Luật Chứng khoán 2019 đã có thêm 1 số ít đối tượng người tiêu dùng mới của Luật Chứng khoán . Khoản 3 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010 quy định chứng khoán bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng từ quỹ ;

– Quyền mua CP, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán ;

– Hợp đồng góp vốn góp vốn đầu tư ;

– Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính lao lý. ”

Quy định mới về chứng chỉ lưu ký

Khoản 8 Điều 4

Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức triển khai được xây dựng và hoạt động giải trí hợp pháp tại Nước Ta . Luật Chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010 không quy định về chứng chỉ lưu ký. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 2 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định: Chứng chỉ lưu ký là chứng khoán được phát hành bên ngoài Việt Nam theo các quy định của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.

Mở rộng định nghĩa nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Khoản 1 Điều 11

Nhà góp vốn đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lượng kinh tế tài chính hoặc có trình độ trình độ về chứng khoán gồm có :

– Ngân hàng thương mại, Trụ sở ngân hàng nhà nước quốc tế, công ty kinh tế tài chính, tổ chức triển khai kinh doanh thương mại bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản trị quỹ góp vốn đầu tư chứng khoán, công ty góp vốn đầu tư chứng khoán, quỹ góp vốn đầu tư chứng khoán, tổ chức triển khai kinh tế tài chính quốc tế, quỹ kinh tế tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức triển khai kinh tế tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo lao lý của pháp lý có tương quan ;

– Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức triển khai niêm yết, tổ chức triển khai ĐK thanh toán giao dịch ;

– Người có chứng từ hành nghề chứng khoán ;

– Cá nhân nắm giữ hạng mục chứng khoán niêm yết, ĐK thanh toán giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời gian cá thể đó được xác lập tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp ;

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời gian cá thể đó được xác lập tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức triển khai, cá thể chi trả . Khoản 11 Điều 6

Nhà góp vốn đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng nhà nước thương mại, công ty kinh tế tài chính, công ty cho thuê kinh tế tài chính, tổ chức triển khai kinh doanh thương mại bảo hiểm, tổ chức triển khai kinh doanh thương mại chứng khoán .

Khái niệm mới về nhà đầu tư chiến lược

Khoản 17 Điều 4

Nhà góp vốn đầu tư kế hoạch là nhà đầu tư được Đại hội đồng cổ đông lựa chọn theo những tiêu chuẩn về năng lượng kinh tế tài chính, trình độ công nghệ tiên tiến và có cam kết hợp tác với công ty trong thời hạn tối thiểu 03 năm . Trước đây không quy định

Thay đổi khái niệm “chào bán chứng khoán riêng lẻ”

Khoản 20 Điều 4

Chào bán chứng khoán riêng không liên quan gì đến nhau là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp pháp luật tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong những phương pháp sau đây :

a ) Chào bán cho dưới 100 nhà góp vốn đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp ;

  1. b) Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Vì vậy, việc chào bán chứng khoán riêng lẻ có thể được thực hiện qua phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.

Khoản 3 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010

Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.

Chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Điểm b Khoản 1 Điều 31 quy định Đối tượng tham gia tham gia đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng

chỉ gồm có nhà đầu tư kế hoạch, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp . Trước đây không quy định

Thay đổi thời hạn hạn chế chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ

Điểm c khoản 1 Điều 31

Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật;

Điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung 2010

Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật;

Quy định mới về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

Khoản 9 Điều 4 quy định:

Chứng khoán phái sinh là công cụ kinh tế tài chính dưới dạng hợp đồng, gồm có hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên so với việc giao dịch thanh toán tiền, chuyển giao số lượng gia tài cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác lập trong khoảng chừng thời hạn hoặc vào ngày đã xác lập trong tương lai . Trước đây không quy định

Bổ sung khái niệm người nội bộ

Khoản 45 Điều 4

Người nội bộ là người giữ vị trí cần thiết trong cỗ máy quản trị, điều hành quản lý của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty góp vốn đầu tư chứng khoán đại chúng, gồm có :

– Người nội bộ doanh nghiệp ;

– Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty góp vốn đầu tư chứng khoán đại chúng . Khoản 33 Điều 5

Chỉ lao lý khái niệm người biết thông tin nội bộ của công ty đại chúng .

Quy định mới về tổ chức xã hội nghề nghiệp

Điều 10

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán được xây dựng, hoạt động giải trí theo lao lý của pháp lý về hội, có nghĩa vụ và trách nhiệm tuân thủ pháp luật của pháp lý về chứng khoán và đầu tư và chứng khoán và chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Trước đây không quy định

3. Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán

Lợi ích và rủi ro khi đầu tư chứng khoán là một vấn đề cần thiết khi nghiên cứu so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019.

Lợi ích khi đầu tư chứng khoán

– Là biện pháp đối phó với lạm phát: So với tỷ lệ lạm phát trung bình hàng năm, thông thường cổ phiếu có mức lãi suất vào khoảng 10%/năm. Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ điều đó, các nhà đầu tư phải duy trì khoản đầu tư lâu dài.

– Dễ dàng đầu tư: Các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hay chứng khoán phái sinh… thông qua sàn môi giới hoặc thực hiện trực tiếp qua mạng internet. Việc thiết lập một tài khoản giao dịch chứng khoán vô cùng đơn giản và chỉ tốn khoảng vài phút.

– Dễ dàng thu hồi vốn: Cổ phiếu là loại hình chứng khoán thông dụng nhất hiện nay.  Quyền mua, bán cổ phiếu có thể thực hiện tại bất kỳ thời gian nào để đầu tư hoặc thu hồi hồi vốn.

Rủi ro khi đầu tư chứng khoán

Khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư có thể gặp phải một số rủi ro như:

– Nguy cơ mất số tiền đầu tư: Nếu một công ty làm ăn thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu của công ty đó giảm theo.

– Các cổ đông được chi trả cuối cùng nếu tổ chức phát hành phá sản: Khi một công ty tuyên bố phá sản, các cổ đông ưu đãi hoặc các chủ nợ sẽ được chi trả trước các cổ đông thông thường.

Bên rủi ro, các nhà đầu tư cũng sẽ gặp rất nhiều thử thách về tâm lý. Giá cổ phiếu tăng và giảm tính theo từng giây. Vì vậy nếu không có tâm lý vững vàng, các nhà đầu tư rất dễ bị mua vào với giá cao nhưng lại phải bán ra khi giá thấp do lo sợ thua lỗ.

Những vấn đề có liên quan đến so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019 và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019 sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến so sánh luật chứng khoán 2006 và 2019 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com