Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016

Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016

Luật đấu giá tài sản quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường tổn hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Luật đấu giá tài sản năm 2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết về quyền và nghĩa vụ của người có tài sản bán đấu giá được quy định tại điều 47 luật đấu giá tài sản 2016.


Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016

1. Người có tài sản bán đấu giá 

Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Người có tài sản bán đấu giá ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá. Các bên bàn bạc định giá khởi điểm bán đấu giá, giá khởi điểm do người bán tài sản quyết định. Tuy nhiên cần phải cân nhắc ý kiến của người bán đấu giá để định giá tài sản phù hợp với giá thị trường.

Trường hợp bán đấu giá để thi hành án dân sự thì đơn vị thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án sẽ là người có tài sản bán đấu giá và ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp này, người phải thi hành án dân sự không tự nguyện thực hiện quyết định, bán án của tòa án cho nên theo yêu cầu của người được thi hành án, đơn vị thi hành án cưỡng chế bán đấu giá tài sản để thi hành án và ký hợp đồng bán đấu giá tài sản để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp để thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người có tài sản bán đấu giá là:

– Người cầm cố, thế chấp và người nhận cầm cố, thế chấp. Nếu khi ký hợp đồng cầm cố, thế chấp mà các bên có thỏa thuận về xử lý cầm cố, thế chấp bằng biện pháp bán đấu giá thì cả hai bên cùng ký hợp đồng bán đấu giá với người bán đấu giá. Người cầm cố, thế chấp và người nhận cầm cố, thế chấp là một bên của hợp đồng bán đấu giá tài sản, vì vậy họ đều có quyền tham gia định giá khởi điểm bán đấu giá.

Nếu trong hợp đồng cầm cố, thế chấp mà các bên có thỏa thuận xử lý tài sản bằng biện pháp bán đấu giá và người cầm cố, thế chấp không chịu ký hợp đồng bán đấu giá thì người nhận cầm cố, thế chấp sẽ là người có tài sản bán đấu giá.

Thông thường, nếu người cầm cố, thế chấp cố ý không thực hiện nghĩa vụ của mình thì sẽ gây khó khăn cho việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như: vắng mặt ở nơi cư trú, trốn tránh không ký hợp đồng ủy quyền bán tài sản,.. Trong trường hợp này, các bên đã thỏa thuận sẽ bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp, vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của người nhận cầm cố, thế chấp, pháp luật cho phép họ được ký hợp đồng bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.

Người có tài sản bán đấu giá có nghĩa vụ chuyển tài sản cho bên bán đấu giá nếu là động sản. Nếu là bất động sản, phải chuyển toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản, nếu bán đấu giá tài sản để thi hành án thì người bán tài sản cần phải chuyển giao văn bản hợp đồng, văn bản thế chấp, cầm cố hoặc quyết định của đơn vị thi hành án. Mặt khác, người có tài sản bán đấu giá có nghĩa vụ gửi tới các thông tin cần thiết về tài sản bán đấu giá. Người có tài sản bán đấu giá phải nộp tiền lệ phí bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản bán đấu giá được quy định cụ thể tại Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016.

2. Người mua tài sản bán đấu giá

Người mua có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Người nào trả giá cao nhất (nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm/ sẽ được mua tài sản đấu giá. Nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành bán đấu giá tuyên bố được mua tài sản thì cuộc bán đấu giá tiếp tục và bắt đầu từ giá liền kề. Người rút lại giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Số tiền này thuộc về người có tài sản.

Trường hợp người trả giá cao nhất đã được mua tài sản đấu giá sau đó từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề, nếu người được ưu tiên không mua tài sản thì cuộc bán đấu giá không thành. Người trả giá cao nhất không mua sẽ mất tiền đặt cọc trước. Đây được coi là số tiền bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng không phải là đặt cọc.

– Người mua tài sản có quyền sở hữu tài sản kể từ khi nhận tài sản là động sản. Nếu tài sản là bất động sản thì quyền sở hữu phát sinh kể từ sau khi đăng ký trước bạ tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền

3. Quy định điều 47 luật đấu giá tài sản 2016

Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá được quy định cụ thể tại Điều 47 Luật đấu giá tài sản như sau:

  1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:

a/ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;

b/ Tham dự cuộc đấu giá;

c/ Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này;

d/ Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật này;

đ/ Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo hướng dẫn của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;

e/ Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

  1. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a/ Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;

b/ Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;

c/ Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo hướng dẫn của pháp luật;

d/ Báo cáo đơn vị có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;

đ/ Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về Điều 47 luật đấu giá tài sản 2016. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com