Luật đấu giá tài sản quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường tổn hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Luật đấu giá tài sản năm 2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định tại điều 48 luật đấu giá tài sản 2016.
Điều 48 luật đấu giá tài sản 2016
1. Người trúng đấu giá tài sản
Khái niệm người trúng đấu giá tài sản được quy định cụ thể tại Khoản 8 Điều 5 Luật đấu giá tài sản 2016, theo đó:
Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
2. Quy định điều 48 luật đấu giá tài sản 2016
Quy định điều 48 luật đấu giá tài sản 2016
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được quy định cụ thể tại Điều 48 luật đấu giá tài sản 2016
- Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a/ Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật;
b/ Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật;
c/ Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;
d/ Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.
- Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a/ Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b/ Thanh toán trọn vẹn tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan;
c/ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Một số câu hỏi liên quan
3.1 Quy định pháp luật về trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền mua tài sản?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 62/2015/NĐ- CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) như sau:
– Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào thì sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện trọn vẹn hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, theo hướng dẫn trên nếu người trúng đấu giá không nộp tiền mua tài sản sau khi phiên đấu giá kết thúc thì thực hiện theo hướng dẫn đã nêu trên.
3.2 Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản thế nào?
Căn cứ Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản như sau:
Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về Điều 48 luật đấu giá tài sản 2016. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn