Điều 51 luật đấu giá tài sản 2016 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 51 luật đấu giá tài sản 2016

Điều 51 luật đấu giá tài sản 2016

Luật đấu giá tài sản quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường tổn hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Luật đấu giá tài sản năm 2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết về trường hợp từ chối kết quả bán đấu giá được quy định tại điều 51 luật đấu giá tài sản 2016.

1. Người tham gia đấu giá tài sản

Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định đăng ký tham gia đấu giá như sau:

Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.

Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định Luật Đấu giá tài sản 2016 và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.

Theo đó có thể thấy điều kiện tham gia đấu giá sẽ tùy từng trường hợp đấu giá mà quy định.


Điều 51 luật đấu giá tài sản

2. Người đấu giá không thuộc trường hợp không được tham gia đấu giá

Tuy nhiên ngoài các điều kiện này, để được tham gia đấu giá thì người tham gia không được thuộc trường hợp không được tham gia đấu giá. Căn cứ:

Những người không được đăng ký tham gia đấu giá được quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

– Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời gian đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Người công tác trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá;

– Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;

 

– Người trực tiếp giám định, định giá tài sản;

– Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;

– Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016;

– Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.

3. Quy định điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016

Tại điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá:

  1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.

Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.

  1. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.

 

Trên đây là một số thông tin chi tiết về Điều 51 luật đấu giá tài sản 2016. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com