Điều 72 luật đấu giá tài sản 2016

Luật đấu giá tài sản quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường tổn hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Luật đấu giá tài sản năm 2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết hủy kết quả đấu giá tài sản được quy định tại điều 72 luật đấu giá tài sản năm 2016.

1. Đấu giá tài sản trên thực tiễn

Thông thường, để đấu giá một tài sản, đấu giá viên cần đặt mức giá khởi điểm cho tài sản cần bán, cũng như đưa tài sản lên trưng bày cho những người muốn mua có thể xem trước. Người trả giá cao nhất trong quá trình đấu giá (nhưng không thấp hơn giá khởi điểm/ sẽ là người được quyền mua tài sản.

Nếu trong buổi đấu giá, không có ai trả giá cao hơn giá khởi điểm thì buổi đấu giá đó được coi là không thành công và sẽ được tổ chức lại.

Mặt khác, người tham gia buổi đấu giá cũng cần nộp phí theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu tham gia đấu giá mà không mua được tài sản, họ sẽ nhận lại số tiền phí đã đóng.


Điều 72 luật đấu giá tài sản năm 2016

2. Người tổ chức bán đấu giá tài sản

Người bán đấu giá là trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do Sở tư pháp trực tiếp quản lí hoặc các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá có tư cách pháp nhân. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản.

3. Hủy kết quả đấu giá theo thỏa thuận thế nào?

Trong trường hợp bán tài sản để thi hành án; kết quả bán đấu giá tài sản sẽ được hủy theo thỏa thuận giữa 03 chủ thể là: Chấp hành viên đơn vị THADS; tổ chức bán đấu giá tài sản và người trúng đấu giá. Tuy nhiên; việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá chỉ cần được thực hiện bởi Chấp hành viên đơn vị THADS và người trúng đấu giá.

Mặc dù không Luật THADS không quy định cụ thể về nguyên tắc thỏa thuận trong trường hợp này nhưng việc giao kết hợp đồng đấu giá về bản chất là một hợp đồng dân sự; do đó việc thỏa thuận hủy kết quả đấu giá cũng phải đáp ứng các quy định chung về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định  trong Bộ luật Dân sự; đó là:  Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.

4. Điều 72 luật đấu giá tài sản năm 2016 quy định về hủy kết quả đấu giá tài sản

Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

  1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
  2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
  3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
  4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
  5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.

5. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản

Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về Điều 72 luật đấu giá tài sản năm 2016. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com