Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016

Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới, khu vực phi thuế quan. Các chủ thể có nghĩa vụ nộp loại thuế này cần nộp trong thời hạn quy định để đơn vị quản lý thuế thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 quy định về Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016

1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 9 

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, thời hạn nộp thuế quy định rằng:

“Điều 9

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo hướng dẫn của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.”

– Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế năm 2019 kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.

Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

– Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

– Thêm vào đó, trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 không áp dụng thời hạn nêu trên mà áp dụng như sau:

Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo hướng dẫn của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.

Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế năm 2019.

2. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong trường hợp bảo lãnh tiền thuế, đặt cọc tiền thuế 

2.1. Trường hợp bảo lãnh tiền thuế

Có 02 cách thức bảo tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo hướng dẫn của Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 quy định chi tiết  một số điều về biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bảo lãnh chung và bảo lãnh riêng.

Hai cách thức này được hiểu là:

“Điều 4

2. a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;”

– Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của đơn vị hải quan.

– Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

– Đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của đơn vị hải quan.

2.2. Trường hợp đặt cọc tiền thuế

Thời hạn đặt cọc tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016. Theo đó,

– Trường hợp sử dụng cách thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của đơn vị hải quan tại Kho bạc nhà nước.

Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

– Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì đơn vị hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của đơn vị hải quan vào ngân sách Nhà nước.

Trên đây là Điều 9 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 2016 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com