Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng

Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng

Trong thời gian qua, tình hình tội phạm về trật tự, đặc biệt là tội phạm gây rối trật tự công cộng trên cả người có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp và có tổ chức. Tuy nhiên một trong những vấn đề để xác định tội phạm gây rối trật tự công cộng là xác định chính xác về khách thể của hành vi phạm tội đó. Do đó để nắm rõ về loại tội phạm này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng.

1. Tội phạm gây rối trật tự công cộng là gì?

Tội gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý phá vỡ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng và có thể gây tổn hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ, qua việc vi phạm quy tắc sống lành mạnh, nếp sống văn minh, xã hội chủ nghĩa, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động bình thường của mọi người ở những nơi công cộng.

2. Khách thể của tội phạm là gì?

Khách thể của tội phạm là Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.

Khách thể của tội phạm là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm và được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại.

Luật hình sự coi đối tượng bị tội phạm xâm hại là quan hệ xã hội. Bất cứ tội phạm nào cũng đều xâm hại một hoặc một vài quan hệ xã hội nhất định được Luật hình sự bảo vệ.

3. Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng

Thông thường, tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm 4 yếu tố cơ bản như sau:

Thứ nhất, mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi. Có hành vi với lỗi cố ý gây rối trật tự công cộng. Đây là hành vi của những người có thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học, nhà thờ, công viên, nhà ga, bến xe, bến tàu…cụ thể như: Có lời nói thô tục xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng; Có hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng (đặc biệt là phụ nữ); Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng (như đập phá tượng đài, làm hư các biểu tượng, tranh cổ động, xe ô tô…)…

– Phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hậu quả xảy ra mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự: Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ; Cản trở sự hoạt động bình thường của đơn vị Nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân; Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên; Chết người…

Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như hành vi trên có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy theo từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng được không.

Thứ hai về khách thể, hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Thứ ba, mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Thứ tư về chủ thể: chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Như vậy, khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là hành vi gây rối trật tự xâm phạm đến tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi đông người; vi phạm quy tắc, nếp sống văn minh, cản trở hoạt động lành mạnh và bình thường của những người khác ở nơi công cộng. Hành vi này cũng làm ảnh hưởng đối với việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình phát triển đất nước.

4. Xử lý tội gây rối trật tự công cộng

4.1. Xử phạt hành chính

Trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội gây rối trật tự công cộng theo hướng dẫn Bộ luật hình sự, hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

4.2. Trách nhiệm hình sự

Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng cấu thành tội phạm gây rối trật tự công công theo quy định của Bộ luật hình sự, thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015 với hai khung hình phạt như sau:

Khung 1

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com