Kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng như thế nào?

Kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng như thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng ngày càng phức tạp, tinh vi hơn đã gây ra nhiều thiệt hại cho những cá nhân bị thiệt hại. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người bị hại có quyền khởi kiện hành vi vi phạm đó tới đơn vị chức năng có thẩm quyền giải quyết được không là câu hỏi của nhiều người. Do đó để nắm rõ quy định về khởi kiện, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng thế nào?

1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là gì?

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015  sửa đổi, bổ sung 2017, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội, hành vi này áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bản chất là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện thông qua mạng và việc áp dụng các quy định, chế tài xử phạt đối với tội này như đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

2. Khởi kiện là gì?

Khởi kiện là hành vi của các tổ chức, đơn vị, cá nhân bằng cách tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp đưa sự việc có tranh chấp ra trước Tòa án theo thủ tục tố tụng nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền khởi kiện là một trong những quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận trong Hiến pháp và quy định cụ thể tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

3. Các yếu tố cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Thứ nhất, về chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai, về khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác qua mạng xã hội.

Thứ ba, về mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Thứ tư, về mặt khách quan:

– Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

+ Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều cách thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

+ Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

+ Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

– Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

4. Hướng dẫn khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

Khởi kiện thường chỉ dùng cho các tranh chấp dân sự, còn lừa đảo qua mạng là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy người bị lừa đảo phải tố giác với đơn vị có thẩm quyền được được xử lý.

Để có thể yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình bạn phải có đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người đó gửi đến đơn vị công an cấp huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội.

Bước 1: Người bị hại hãy tố cáo tội phạm đến đơn vị chức năng có thẩm quyền để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.

Bước 2: Khi tố giác tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng thì bạn phải gửi tới đủ các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu, tang vật, vật chứng liên quan,… đến đơn vị chức năng.

Bước 3: Sau khi tiếp nhận đơn tố giác của bạn, đơn vị chức năng sẽ đánh giá và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự nếu hành vi vi phạm đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật hình sự..

Bước 4: Cơ quan chức năng sẽ tiến hành điều tra vụ án lừa đảo.

Bước 5: Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xét xử và truy tố.

Bước 6: Sau khi xét xử sơ thẩm, Tòa án sẽ ra một bản án hoặc quyết định cụ thể để buộc tội phạm lừa đảo trả lại tiền cho bị hại.

Theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người bị hại có thể tố cáo hành vi lừa đảo đến đơn vị cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú, nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi người bị hại cư trú. 

Hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm:

– Đơn trình báo công an;

– CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);

– Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).

– Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

– Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Ngoài việc trình báo trực tiếp với đơn vị có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của đơn vị Công an:

– Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;

– Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.

5. Xử lý lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng

5.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

5.2. Trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng thế nào? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com