Mã di truyền là mã bộ ba, tức là cứ ba nuclêôtit xác định một loại axit amin do mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin
Mã di truyền là được coi là mật mã mang thông tin di truyền từ mạch mã gôc trên phân ADN đến trình tự axit amin trong chuỗi polipetit. Vậy cụ thể mã di truyền là?
Câu hỏi: Mã di truyền là?
B. mã bộ một, tức là cứ một nuclêôtit xác định một loại axit amin
C. mã bộ hai, tức là cứ hai nuclêôtit xác định một loại axit amin
D. mã bộ ba, tức là cứ ba nuclêôtit xác định một loại axit amin
Đáp án đúng D.
Mã di truyền là mã bộ ba, tức là cứ ba nuclêôtit xác định một loại axit amin do mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.
Lý giải việc chọn đáp án Dlà đáp án đúng do:
Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin. Mã di truyền gồm bộ 3 mã gốc trên ADN và bộ 3 mã sao trên mARN.
Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học đã khám phá được toàn bộ bí mật của mã di truyền và người ta nhận thấy rằng cứ 3 nuclêôtit đứng liển nhau mã hoá cho một axit amin. Để biết được chính xác ba nuelêôtit nào mã hoá axit amin nào, các nhà khoa học đã tiến hành rất nhiều thí nghiệm để giải mã di truyền. Năm 1966, tất cả 64 bộ ba (được gọi là các côđon) trên ARN thông tin tương ứng với 64 bộ ba (triplet) trên ADN mã hoá các axit amin đã được giải hoàn toàn bằng thực nghiệm.
Trong số 64 bộ ba có 3 bộ ba không mã hoá cho axit amin nào. Các bộ ba này là UAA, UAG, UGA và được gọi là các bộ ba kết thúc vì nó quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã. Bộ ba AUG là mã mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá axit amin mêtiônin (ở sinh vật nhân sơ là fooemin mêtiônin).
Ngoài ra mã di truyền có đặc điểm:
+ Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không gối lên nhau.
+ Mã di truyển có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.
+ Mã di truyền có tính đặc hiệu, axit amin tức là một bộ ba mã hoá chỉ mã hoá cho một loại axit amin
+ Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.
Mã di truyền có đặc điểm gì?
Mã di truyền có một số đặc điểm sau:
– Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau.
– Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.
– Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit amin.
– Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.
Bảng mã di truyền
Bảng mã di truyền (genetic code) là một bảng biểu liệt kê các mã di truyền (genetic code) tương ứng với các axit amin trong quá trình dịch mã gen từ nucleotide (RNA hoặc DNA) sang protein. Bảng mã di truyền bao gồm 64 bộ ba nucleotide (codon), mỗi bộ ba này tương ứng với một axit amin hoặc một mã dừng (stop codon).
Các codon được sắp xếp theo thứ tự theo bảng mã di truyền và mỗi codon được mã hóa bởi 3 nucleotide liên tiếp. Ví dụ, mã di truyền AUG là mã codon bắt đầu (start codon) và mã hóa cho axit amin Metionin.
Bảng mã di truyền đã được xác định bởi các nhà khoa học Melvin Calvin, Har Gobind Khorana và Marshall W. Nirenberg vào những năm 1960. Đây là một phát hiện quan trọng trong sinh học phân tử và đã đóng góp lớn cho việc giải mã mã gen và nghiên cứu về protein.
Các bộ ba nucleotide trong bảng mã di truyền có thể được chia thành hai nhóm chính: các codon mã hóa cho axit amin và các codon mã hóa cho mã dừng. Có 20 loại axit amin khác nhau được mã hóa bởi các codon, trong khi chỉ có 3 loại mã dừng.
Các codon có thể được ghi bằng các ký hiệu chữ cái hoặc bằng ký hiệu số. Ví dụ, codon UUA có thể được ghi bằng “Leu” (viết tắt của Leucine) hoặc số 6 trong bảng mã di truyền.
Bảng mã di truyền cũng có một số đặc điểm quan trọng như sau:
+ Sự mã hóa của bảng mã di truyền là phi ngữ (tranh cãi) vì có nhiều codon mã hóa cho cùng một axit amin, trong khi một số axit amin khác nhau lại có thể được mã hóa bởi cùng một codon.
+ Các codon thường được xếp theo thứ tự tăng dần của giá trị của mã trung bình của ba nucleotide. Các codon với mã trung bình gần nhau thường mã hóa cho cùng một axit amin.
+ Các codon bao gồm một hoặc hai nucleotide đầu tiên tương đồng, trong khi nucleotide thứ ba thường khác nhau và được gọi là vị trí “khác nhau nhất” (wobble position). Sự khác nhau tại vị trí này cho phép một codon mã hóa cho nhiều axit amin khác nhau.
Bảng mã di truyền là một công cụ quan trọng để hiểu sự mã hóa của gen và quá trình tổng hợp protein. Nó cũng là cơ sở cho các ứng dụng công nghệ sinh học như kỹ thuật tái tổ hợp gen (genetic engineering) và phát hiện các virus và bệnh di truyền.