Nghĩa vụ được bảo đảm là gì? [Cập nhập 2023]

Trong một mối quan hệ pháp luật dân sự thuần túy phát sinh giữa hai bên chủ thể luôn có sự tồn tại của quyền và nghĩa vụ đối ứng. Nếu như quyền là lợi ích mà các bên hướng tới, thì nghĩa vụ là trách nhiệm mà họ bắt buộc phải thực hiện để thỏa mãn quyền cho bên còn lại. Tuy nhiên, trên thực tiễn vẫn còn các trường hợp bên có nghĩa vụ chây ỳ, cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình, gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của bên có quyền, từ đó pháp luật dân sự đặt ra quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ được xác định phạm vi áp dụng biện pháp bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm.

1.Khái niệm nghĩa vụ đảm bảo là gì?

Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm.

Nghĩa vụ được bảo đảm là quan hệ nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ phải bảo đảm bằng tài sản của mình…bao gồm nghĩa vụ chuyển giao vật; chuyển giao quyền, nghĩa vụ trả tiền hoặc giấy tờ có giá, nghĩa vụ thực hiện công việc khác. Người có nghĩa vụ được bảo đảm là người mà nghĩa vụ của họ được bảo đảm thực hiện thông qua biện pháp bảo đảm. Người có nghĩa vụ được bảo đảm có thể đồng thời hoặc không đồng thời là bên bảo đảm. Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ được xác lập trước khi giao dịch bảo đảm được giao kết.

2. Quy định về phạm vi nghĩa vụ bảo đảm 

Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường tổn hại.

Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.

Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3.Các loại quyền tài sản có thể sử dụng bảo đảm nghĩa vụ

Trước đây, Điều 322BLDS cũ đã từng liệt kê một số quyền tài sản có thể được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ , nhưng quy định này không được kế thừa trong BLDS năm 2015, thay vào đó được quy định trong các văn bản dưới luật. Các quyền tài sản được sử dụng bảo đảm nghĩa vụ được liệt kê tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư số 08/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2018 hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, gửi tới thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 08/2018/TT-BTP). Theo đó, ngoại trừ quyền sử dụng đất, các quyền tài sản được liệt kê trên cơ sở cụ thể hóa Điều 115 BLDS năm 2015 gồm các quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, các quyền đòi nợ và các tài sản quyền phát sinh từ hợp đồng. Việt liệt kê theo cách này rõ ràng không thể liệt kê hết nên Thông tư đưa danh sách mở với cụm từ “các quyền tài sản khác theo hướng dẫn của pháp luật” là hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tiễn các chủ thể nhận bảo đảm các quyền tài sản rất đa dạng mà Thông tư trên chưa liệt kê như các khoản thu phát sinh từ hợp đồng, các quyền tài sản phát sinh từ dự án xây dựng, các dạng hoa lợi, lợi tức … Hiện nay, Nghị định số 21/2021/NĐ-CPngày19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (sau đây gọi là Nghị định số 21/2021/NĐ-CP) đã mở rộng và trọn vẹn hơn các quyền tài sản có thể sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; theo đó, (i) mở rộng trong trong lĩnh vực trí tuệ như quyền tài sản phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc quyền tài sảnkhác trị giá được bằng tiền trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin;(ii) liên quan đến việc góp vốn đã bổ sung: quyền mua lại phần vốn góp, quyền mua cổ phần,hoặc lợi tức phát sinh từ cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; (iii)đối với quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, đã bổ sung: các khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án đầu tư; quyền cho thuê, cho thuê lại; quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác trị giá được bằng tiền hình thành từ hợp đồng; quyền khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng; và (iv) quy định cụ thể hơn về các quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên có thể sử dụng bảo đảm nghĩa vụ

4. Quy định về điều khoản nghĩa vụ được bảo đảm

Điều khoản này luôn xác định rõ áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, hay bảo lãnh. Nội dung của điều khoản này thỏa thuận về nghĩa vụ trả nợ của bên bảo đảm, có thể là chính bên có nghĩa vụ theo hợp đồng chính hoặc là người thứ ba.

Vấn đề cần thiết nhất của nghĩa vụ được bảo đảm là phải được xác định rõ ràng. Bộ luật Dân sự năm cũ trước đây quy định “đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể”. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định”.

Tuy Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bỏ bớt từ “cụ thể” trong câu “đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định cụ thể”, nhưng nghĩa vụ vẫn phải được xác định một cách càng rõ ràng càng tốt. Ví dụ như nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay vốn cần liệt kê rõ bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn của nợ gốc, lãi của lãi quá hạn, chi phí xử lý tài sản bảo đảm và các chi phí khác theo các hợp đồng vay.

5. Các quyền tài sản không thể sử dụng bảo đảm nghĩa vụ

Về mặt lý luận, nếu tài sản không được phép chuyển giao thì không thể sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ; bởi lẽ, tài sản bảo đảm chính là đối tượng của hợp đồng bảo đảm, phải tuân thủ những điều kiện chung của hợp đồng, tức phải có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Tuy vậy, thiết nghĩ, vấn đề này cần được ghi nhận rõ trong văn bản pháp luật. Xét về ý nghĩa, đối với trường hợp thế chấp quyền được cấp dưỡng, quyền được cấp dưỡng không nên sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ vì pháp luật đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nhằm mục đích “đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình”, có nghĩa là nhằm đảm bảo điều kiện vật chất tối thiểu cho người được cấp dưỡng tồn tại. Do vậy, một khi chấp nhận quyền được cấp dưỡng để bảo đảm nghĩa vụ, nếu vi phạm nghĩa vụ dẫn đến phải xử lý tài sản bảo đảm thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người được cấp dưỡng, và khi đó không đạt được mục đích của quy định của pháp luật về cấp dưỡng. Tương tự như vậy, tiền bồi thường tổn hại để bù đắp cho sự tổn hại về tính mạng, sức khỏe không phù hợp cho việc sử dụng bảo đảm nghĩa vụ.

Về tiền kỹ thuật số, pháp luật Việt Nam hiện hành không thừa nhận là phương tiện thanh toán, và cũng không có quy định nào khẳng định hoặc bác bỏ đó là tài sản, nếu căn cứ vào khái niệm quyền tài sảntheo Điều 115 BLDS 2015, có thể lập luận đó là một tài sản dưới dạng quyền tài sản, nhưng hiện vẫn có những quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nhiều nước trên thế giới đã thừa nhận tiền ảo là tài sản và là phương tiện thanh toán ở những mức độ khác nhau. Tiền ảo là một dạng tài sản ảo tồn tại trên không gian mạng, khó kiểm soát.Tuy nhiên, qua thực tiễn Việt Nam thời gian qua, nhu cầu tham gia các quan hệ của người dân liên quan đến tiền ảo ngày càng phổ biến và có tính quốc tế, đặc biệt là các loại tiền kỹ thuật số. Vì vậy, sớm hoàn thiện khung pháp lý với các quy định cụ thể về các tài sản này là rất cần thiết. Khi tài sản ảo nói chung, tiền kỹ thuật số được thừa nhận cũng đồng nghĩa với việc nó có thể được sử dụng bảo đảm nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trên đây là nội dung trình bày về Nghĩa vụ được bảo đảm là gì? [Cập nhập 2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com