Phạm tội khi chưa được xoá án tích bị xử lý thế nào? [2023]

Người bị kết án về hành vi phạm tội theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án tích.Theo khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự, người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án.Vậy câu hỏi đặt ra, Phạm tội khi chưa được xoá án tích bị xử lý thế nào? Để trả lời cho câu hỏi này, mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !.

1.Án tích là gì? 

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những cách thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Đây là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng không có tính vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích.
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoảng thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. Điều này giúp họ quay lại cuộc sống thường nhật với một tâm thế thoải mái nhất, không mặc cảm vì cảm giác mình đã từng phạm tội.
Nếu một người đã từng phạm tội, chưa được xóa án tích nhưng lại phạm tội mới thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi việc chưa xóa án tích là một trong những tình tiết tăng nặng tội phạm. Sau khi chấp hành bản án, trải qua một thời hạn nhất định và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật, người có án tích sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án.

2.Phạm tội khi chưa được xoá án tích bị xử lý thế nào?

Phạm tội khi chưa được xoá án tích bị xử lý thế nào? Phạm tội khi chưa được xoá án tích có thể được xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

– Tái phạm là trường hợp đã bị kết án; chưa được xóa án tích; mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý; hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Được coi là tái phạm nguy hiểm khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; chưa được xóa án tích; mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
  • Đã tái phạm; chưa được xóa án tích; mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Tuỳ vào hành vi phạm tội mà việc phạm tội khi chưa được xoá án tích sẽ cấu thành định khung tăng nặng hình phạt hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.

Hậu quả khi bạn phạm tội khi chưa được xoá án tích bạn vừa phải chấm hành lại hình phạt cũ và vừa phải chấm hành thêm hình phạt mới; và chắc chắn một điều thời gian để bạn xoá án tích cũng sẽ tăng lên; từ đó khiến bạn càng khó hoà nhập sớm lại với cộng đồng.

3.Thủ tục xóa án tích

3.1 Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

– Theo khoản 1 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người đương nhiên được xóa án tích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để chứng nhận việc đã được xoá án tích.

– Hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp gồm:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

–  Nơi nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư:

+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

*Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

3.2 Thủ tục xóa án tích trong trường hợp xóa án tích theo quyết định của Toà án

Theo khoản 2 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người bị kết án nộp hồ sơ lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án các giấy tờ sau đây:

+ Đơn đề nghị xóa án tích

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới của đơn vị công an cấp xã/phường/thị trấn nơi người bị kết án thường trú.

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.

+ Giấy xác nhận của đơn vị thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

+ Bản sao sổ hộ khẩu.

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

*Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.

*Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

*Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc đơn vị, tổ chức nơi họ công tác, học tập.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com