Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống [Chi tiết 2023]

Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống [Chi tiết 2023]

Có thể nói tội làm nhục người khác và tội vu khống đều là tội xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người và được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp của người phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì tội làm nhục ngươi khác và tội vu khống cũng có các đặc điểm khác nhau. Dưới đây là bài phân tích để phân biệt rõ hơn về tội làm nhục và vu khống người khác. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống

1. Tội làm nhục người khác là gì?

Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS), có thể thấy:

Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Trong đó, theo từ điển Tiếng Việt:

  • Nhân phẩm: là “phẩm chất và giá trị con người”
  • Danh dự: là “sự coi trọng của dư luận xa hội, dựa trên giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp”

2. Tội vu khống là gì?

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã quy định cụ thể, chi tiết về tội vu khống. Căn cứ, Điều 156 quy định:

“ Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền nhng điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Vì vậy, có thể thấy: Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

3. Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống 

Vì vậy, cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người được thực hiện do cách thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo hướng dẫn chung. Tuy nhiên, tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan. Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người; còn tội vu khống thể hiện ở hành vi phao tin bịa đặt, loan truyền tin biết rõ là bịa đặt để làm giảm uy tín, gây tổn hại cho nhân phẩm, danh dự con người hoặc tung tin đồn thất thiệt về tội phạm, tố cáo người khác phạm tội bằng tin bịa đặt.

4. Hình phạt cho tội vu khống và tội làm nhục người khác

– Tội làm nhục người khác:  Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác:

+ Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

+ Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

+ Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm.

– Tội vu khống: Tội vu khống có mức độ hình phạt cao hơn tội làm nhục người khác. Theo đó, thực hiện hành vi vu khống tùy từng trường hợp thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

– Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Giải đáp có liên quan

5.1. Nếu có người bôi nhọ danh dự của mình trên mạng xã hội, phải giải quyết thế nào?

Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của mình. Các thông tin xấu được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng phải bị gỡ bỏ, đồng thời cải chính.
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường tổn hại bằng tiền; vừa phải công khai xin lỗi; cải chính thông tin nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.

5.2. Làm nhục người khác trên mạng xã hội có bị đi tù không?

Hành vi lăng mạ, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì tuỳ theo mức độ; tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính (Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung phân biệt Phân biệt tội làm nhục và tội vu khống người khác mà LVN Group muốn chia sẻ đến quý khách hàng cùng nắm bắt và có thêm kiến thức để áp dụng trong cuộc sống cũng như công việc. Cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com