Quy định về vốn nhà nước ngoài đầu tư công chi tiết nhất

Đầu tư là hoạt động mở nhằm phát triển nền kinh tế trong nước. Trong đo đặc biệt vốn đầu tư cũng là một yếu tố cần thiết được mọi người nghiên cứu rất nhiều. Ngoài nguồn vốn đầu tư trong nước còn có các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để nắm rõ được các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên chúng ta cần nghiên cứu vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì theo hướng dẫn? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày về Quy định về vốn nhà nước ngoài đầu tư công chi tiết nhất dưới đây.
Quy định về vốn nhà nước ngoài đầu tư công chi tiết nhất

1. Vốn đầu tư công là gì?

Vốn đầu tư là tiền hay tài sản khác được sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong khi đó, Theo điều 4 Luật Đầu tư Công (2013): “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.” Vì vậy, vốn đầu tư công là khái niệm dùng để chỉ nguồn vốn mà Nhà nước chi tiền ngân sách ra, để đầu tư vào các dự án cần thiết phục vụ đời sống của nhân dân và sự phát triển của cộng đồng.

2. Đặc điểm của vốn đầu tư công 

Theo điều 1, Luật Đầu tư Công, vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư,…

Vốn đầu tư công được sử dụng để đầu tư vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

3. Vốn đầu tư công có những loại nào?

Sau khi đã biết được vốn đầu tư công là gì, bạn cần biết được các loại vốn đầu tư công. Có 5 loại vốn đầu tư công đó là:

3.1 Vốn ngân sách nhà nước

Đây là nguồn vốn được quyết định và giải ngân vốn đầu tư công đến các bộ ngành, địa phương. Nguồn vốn giải ngân đầu tư công đến từ ngân sách nhà nước, được dùng để xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội. Đây là nguồn vốn không hoàn lại, không có khả năng thu hồi vốn hay thu hồi vốn chậm. Vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước có vai trò thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế nhà nước.

3.2 Vốn đầu tư từ các chương trình hỗ trợ

Vốn đầu tư từ các chương trình hỗ trợ là nguồn vốn đầu tư đến từ các chương trình hỗ trợ đầu tư quốc gia được quyết định bởi chính phủ nhà nước.

3.3 Vốn tín dụng đầu tư

Vốn tín dụng đầu tư là nguồn vốn của nhà nước, được chính phủ cho vay với mức lãi suất bằng với nguồn vốn tự do hay vốn ODA. Vốn tín dụng này được sử dụng để đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định.

3.4 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước

Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước gồm có giải ngân tiền vốn từ ngân sách nhà nước đã cấp cho doanh nghiệp, cùng với các khoản thu có lợi nhuận hoặc vốn vay của doanh nghiệp do Nhà nước bảo lãnh. Quản lý và phân bố sử dụng đúng cách vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước ở các lĩnh vực được dùng để đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước.

3.5 Vốn vay trong nước và nước ngoài

Bên cạnh các nguồn vốn đến từ nguồn trong nước như ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư, thì nguồn vốn vay từ cả trong nước và nước ngoài cũng cần thiết để thực hiện những dự án cần thiết. Đây là nguồn vốn vay trong nước và nước ngoài đối với những dự án đầu tư trong nước. Nguồn vốn trong nước gồm trái phiếu địa phương hoặc trái phiếu chính phủ (phiếu ngoại tệ, phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng…).

Vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì theo hướng dẫn?

4. Vốn nhà nước ngoài đầu tư công là gì theo hướng dẫn?

Tại khoản 4, điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 7, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13

“Điều 7. Chủ đầu tư

2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là đơn vị, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

Một khái niệm mới đã xuất hiện: “vốn nhà nước ngoài đầu tư công”

Nhận xét đầu tiên, Luật số 62/2020/QH14 đã được biên soạn phù hợp theo tinh thần Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được thông qua ngày 13 tháng 06 năm 2020 và đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Cũng theo Luật này, tại khoản 22, điều 4 giải thích:

“Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật.”

Vì vậy, theo Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng thì vốn nhà nước ngoài đầu tư công được hiểu là các loại vốn nhà nước (xem Luật Đấu thầu 2013) nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật.

Trước đây, các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước phân biệt hai đối tượng nguồn vốn, bao gồm:

  • Vốn ngân sách nhà nước;
  • Vốn nhà nước ngoài ngân sách.

Thì theo hướng dẫn mới này, hai đối tượng nguồn vốn chính trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phân loại thành:

  • Vốn đầu tư công;
  • Vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

5. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài phần lớn được coi là chất xúc tác cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bởi các cá nhân, nhưng thường là nỗ lực của các công ty và tập đoàn có tài sản đáng kể đang tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động. Khi toàn cầu hóa gia tăng, ngày càng nhiều công ty có chi nhánh tại các quốc gia trên thế giới. Đối với một số tập đoàn đa quốc gia, việc mở các nhà máy sản xuất và chế tạo mới ở một quốc gia khác rất hấp dẫn vì có cơ hội sản xuất và chi phí lao động rẻ hơn. Vốn đầu tư nước ngoài thông thường được phân thành 2 loại sau đây:

 5.1 Vốn đầu tư trực tiếp

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Khi này nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều cách thức khác nhau.

5.2 Vốn đầu tư gián tiếp

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế… đầu tư cho các nước đang và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ một nước được đầu tư.

Mặt khác, các tập đoàn lớn này thường tìm cách làm ăn với những quốc gia mà họ sẽ trả ít thuế nhất. Họ có thể thực hiện điều này bằng cách chuyển trụ sở tại nhà hoặc các bộ phận kinh doanh của họ đến một quốc gia là thiên đường thuế hoặc có luật thuế thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có thể được phân loại theo một trong hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư và mua sắm vật chất của một công ty ở nước ngoài, thường bằng cách mở nhà máy và mua các tòa nhà, máy móc, nhà xưởng và các thiết bị khác ở nước ngoài. Những loại đầu tư này nhận được sự ưu ái lớn hơn nhiều, vì chúng thường được coi là đầu tư dài hạn và giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước ngoài.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần hoặc vị thế trong các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Nhìn chung, cách thức đầu tư nước ngoài này ít thuận lợi hơn, vì công ty trong nước có thể dễ dàng bán bớt khoản đầu tư của họ rất nhanh, đôi khi chỉ trong vài ngày sau khi mua. Loại hình đầu tư này đôi khi còn được gọi là đầu tư theo danh mục đầu tư nước ngoài (FPI). Đầu tư gián tiếp không chỉ bao gồm các công cụ vốn chủ sở hữu như cổ phiếu mà còn bao gồm các công cụ nợ như trái phiếu.

6. Các cách thức đầu tư nước ngoài khác

Có hai loại đầu tư nước ngoài bổ sung được xem xét: các khoản vay thương mại và các dòng vốn chính thức.

Các khoản vay thương mại thường dưới dạng các khoản vay ngân hàng do một ngân hàng trong nước phát hành cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó. Dòng chính thức là một thuật ngữ chung dùng để chỉ các cách thức hỗ trợ phát triển khác nhau mà các quốc gia phát triển hoặc đang phát triển được gửi tới bởi một quốc gia trong nước. Các khoản vay thương mại, cho đến những năm 1980, là nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất ở khắp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi. Sau giai đoạn này, các khoản đầu tư cho vay thương mại giảm xuống, và các khoản đầu tư trực tiếp và đầu tư danh mục đầu tư tăng đáng kể trên toàn cầu.

Trên đây là nội dung trình bày về Quy định về vốn nhà nước ngoài đầu tư công chi tiết nhất  mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com