So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài

So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài

Đầu tư nước ngoài là hoạt động mở nhằm phát triển nền kinh tế trong nước. Trong đo việc thu hút kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài đóng vai trò cần thiết. Vì thế, nhà nước đã có chủ trương mở cửa, đồng thời ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đầu tư nước ngoài có nhiều cách thức khác nhau. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài dưới đây. Mời các quý bạn đọc cân nhắc.

So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài

1. Đầu tư nước ngoài là gì?

Đầu tư nước ngoài được hiểu là việc đầu tư vốn (tiền hoặc tài sản có gái trị khác) của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện một dự án hay một công trình khác nhằm mục đích kinh doanh theo một thời gian được Nhà nước cho phép dưới cách thức đầu tư khác nhau. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới cách thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.

Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định từ Nghị định số 115/CP ngày 18.4.1977 ban hành bản điều lệ về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thực sự phát triển sau khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29.12.1987. Theo pháp luật Việt Nam thì đầu tư nước ngoài có các dấu hiệu sau: 1) Người bỏ vốn đầu tư là các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; 2) Vốn đầu tư được: dịch chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc có nguồn gốc đầu tư tại Việt Nam và có thể là tiền mặt, tài sản bằng hiện vật hoặc quyền tài sản; 3) Hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam để thu lợi nhuận và lợi nhuận này có thể được chuyển ra nước ngoài hoặc dùng để tái đầu tư tại Việt Nam; 4) Hoạt động đầu tư có thể được thực hiện dưới cách thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đầu tư nước ngoài có tác dụng mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, tranh thủ vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí kinh tế tiên tiến của nước ngoài để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.

2. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài:

Vốn là yếu tố cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế, nhưng vì hầu hết các quốc gia không thể đáp ứng tổng nhu cầu vốn chỉ từ nội lực nên họ chuyển sang đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư theo danh mục nước ngoài (FPI) là hai trong những con đường phổ biến nhất để các nhà đầu tư đầu tư vào nền kinh tế ở nước ngoài. FDI có nghĩa là đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp vào các tài sản sản xuất của một quốc gia khác.

FPI có nghĩa là đầu tư vào các tài sản tài chính, chẳng hạn như cổ phiếu và trái phiếu của các tổ chức ở quốc gia khác. FDI và FPI giống nhau ở một số khía cạnh nhưng rất khác nhau ở những khía cạnh khác. Khi các nhà đầu tư bán lẻ ngày càng đầu tư ra nước ngoài, họ nên nhận thức rõ ràng về sự khác biệt giữa FDI và FPI, vì các quốc gia có mức FPI cao có thể gặp phải sự biến động mạnh của thị trường và rối loạn tiền tệ trong thời gian không chắc chắn.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư của một công ty hoặc cá nhân ở một quốc gia vào các lợi ích kinh doanh ở một quốc gia khác.

Thay vào đó, đầu tư theo danh mục nước ngoài (FPI) đề cập đến các khoản đầu tư vào chứng khoán và các tài sản tài chính khác được phát hành ở một quốc gia khác.

Cả hai phương thức đầu tư nước ngoài đều rất cần thiết đối với thương mại và phát triển toàn cầu, tuy nhiên, FDI thường được coi là phương thức ưu tiên và ít biến động hơn.

Do vốn luôn thiếu và có tính lưu động cao, các nhà đầu tư nước ngoài có các tiêu chí tiêu chuẩn khi đánh giá mức độ mong muốn của một điểm đến ở nước ngoài đối với FDI và FPI, bao gồm:

– Các yếu tố kinh tế: sức mạnh của nền kinh tế, xu hướng tăng trưởng GDP, cơ sở hạ tầng, lạm phát, rủi ro tiền tệ, kiểm soát ngoại hối

– Yếu tố chính trị: ổn định chính trị, triết lý kinh doanh của chính phủ, thành tích

– Ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài: mức thuế, ưu đãi thuế, quyền tài sản

– Các yếu tố khác: trình độ học vấn và kỹ năng của lực lượng lao động, cơ hội kinh doanh, cạnh tranh địa phương

Tính đến năm 2020, Trung Quốc là nước nhận FDI hàng đầu trên toàn thế giới với 163 tỷ USD dòng vốn vào, so với 134 tỷ USD mà Hoa Kỳ thu hút. Con số này là một sự thay đổi đáng kể so với năm 2019 khi Hoa Kỳ có 251 tỷ đô la chảy vào trong khi Trung Quốc nhận được 140 tỷ đô la. FDI tính theo tỷ lệ phần trăm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ báo tốt về sự hấp dẫn của một quốc gia như một điểm đến đầu tư dài hạn.

Nền kinh tế Trung Quốc hiện nhỏ hơn nền kinh tế Mỹ, nhưng FDI tính theo phần trăm GDP là 1,31% đối với Trung Quốc tính đến năm 2019, so với 1,64% cao hơn một chút của Mỹ23 Đối với các nền kinh tế nhỏ hơn, năng động như Singapore hoặc Síp, FDI là tỷ lệ phần trăm GDP cao hơn đáng kể: 32,17% đối với Singapore và con số khổng lồ 103,93% đối với Síp (giá trị cao nhất tính đến năm 2019) .

Các dấu hiệu cảnh báo cho nhà đầu tư

Các nhà đầu tư nên thận trọng khi đầu tư mạnh vào các quốc gia có mức FPI cao và các nền tảng kinh tế đang xấu đi. Sự bất ổn về tài chính có thể khiến các nhà đầu tư nước ngoài phải tìm cách rút lui, với việc dòng vốn này gây áp lực giảm giá lên đồng nội tệ và dẫn đến bất ổn kinh tế.

Cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997 vẫn là một ví dụ điển hình cho tình huống như vậy. Sự sụt giảm của các loại tiền tệ như đồng rupee Ấn Độ và đồng rupiah của Indonesia vào mùa hè năm 2013 là một ví dụ khác về sự tàn phá do dòng tiền “nóng” chảy ra. Vào tháng 5 năm 2013, sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Ben Bernanke ám chỉ về khả năng cắt giảm chương trình mua trái phiếu khổng lồ của Fed, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu đóng cửa vị thế của họ tại các thị trường mới nổi, kể từ thời kỳ lãi suất gần bằng 0 (nguồn gốc của giá rẻ tiền) dường như sắp kết thúc.

Các nhà quản lý danh mục đầu tư nước ngoài trước tiên tập trung vào các quốc gia như Ấn Độ và Indonesia, những quốc gia được cho là dễ bị tổn thương hơn do thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng lớn và lạm phát cao. Khi dòng tiền nóng này chảy ra, đồng rupee chìm xuống mức thấp kỷ lục so với đồng đô la Mỹ, buộc Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ phải vào cuộc và bảo vệ đồng tiền này. Mặc dù đồng rupee đã phục hồi ở một mức độ nào đó vào cuối năm, nhưng sự sụt giá mạnh của nó trong năm 2013 về cơ bản đã làm xói mòn lợi nhuận đối với các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào các tài sản tài chính của Ấn Độ.

3. So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài

3.1 Điểm giống nhau giữa hai cách thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

+ Đều đơn thuần là hợp đồng đầu tư vốn ra nước ngoài, FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đều nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỷ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của cả hai cách thức đầu tư này.

+ Đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận đầu tư, nhưng trên thực tiễn vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của bên tham gia đầu tư.

3.2 Điểm khác nhau giữa hai cách thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài

Trên đây là nội dung trình bày vềSo sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài và gián tiếp nước ngoài mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com