Thủ tục tách thửa đất rừng cần những giấy tờ gì?

Hiện nay, các vấn đề về tách thừa đất luôn là một trong những nội dung của lĩnh vực đất đai được đông đảo quý bạn đọc quan tâm. Nhu cầu tách thửa của người dân là đa dạng với nhiều mục đích khác nhau, đồng thời, mỗi loại đất sẽ có những điểm lưu ý riêng theo các quy định của pháp luật, từ trình tự, thủ tục, các chi phí khi tách thửa cho đến các điều kiện để được đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tách thửa. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin vềThủ tục tách thửa đất rừng cần những giấy tờ gì?

Thủ tục tách thửa đất rừng cần những giấy tờ gì?

1. Tách thửa đất là gì?

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

Tách thửa là quá trình tách thửa đất. Là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật.

Vì vậy, tách thửa đất là việc chia nhỏ phần diện tích đất lớn thành những phần đất có diện tích nhỏ hơn đảm bảo tiêu chuẩn diện tích tối thiểu được tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định.

2. Điều kiện tách thửa đất rừng sản xuất thế nào?

Đất rừng sản xuất là một trong những loại đất nông nghiệp theo Điều 10 Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất được phân loại thành đất rừng sản xuất là rừng trồng hoặc đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đây là loại đất được nhận quyền sử dụng đất thông qua cách thức được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn.

Đất rừng sản xuất cũng là loại đất có thể được phép tách thửa để thực hiện các giao dịch nếu đảm bảo các điều kiện theo pháp luật đất đai về việc tách thửa, cụ thể như sau:

Điều kiện 1: Đảm bảo thỏa mãn các điều kiện cơ bản theo hướng dẫn tại Điều 188 Luật Đất đai 2013

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Đây là 04 điều kiện cần để được thực hiện thủ tục tách thửa đất rừng sản xuất.

Điều kiện 2: Đáp ứng được quy định riêng của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất về việc tách thửa đất rừng sản xuất

Pháp luật đất đai cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất được quyền quy định cụ thể về điều kiện tách thửa đối với từng loại đất tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể tại địa phương mình. Vì thế cho nên có thể tại tỉnh này thì cho phép tách thửa đất rừng sản xuất, tỉnh khác lại không cho phép tách thửa.

Căn cứ hơn, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, quy hoạch xây dựng cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà các điều kiện tách thửa đối với đất rừng sản xuất tại mỗi địa phương cũng có những quy định khác biệt.

3. Những giấy tờ cần thiết khi tách thửa đất rừng sản xuất

Căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), hồ sơ để đề nghị tách thửa đất gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa đất (Mẫu số 11/ĐK ban hành theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
  • Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất đề nghị tách thửa (bản gốc);

Mặt khác, bạn có thể chuẩn bị thêm:

  • Căn cước công dân/Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (bản sao);
  • Trích đo địa chính/Hồ sơ kỹ thuật thửa đất để nhằm mục đích tách thửa (nếu chủ sử dụng đất tự thuê/nhờ đơn vị đo vẽ có chức năng đo đạc thửa đất lập).

4. Thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất là bao lâu?

Đất rừng sản xuất là loại đất nông nghiệp được sử dụng dưới cách thức được Nhà nước giao hoặc cho thuê. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 126 và Điều 129 Luật Đất đai 2013, đây là loại đất có thời hạn sử dụng.

Thời hạn sử dụng loại đất này cụ thể như sau:

  • Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Thời hạn giao là 50 năm và diện tích được giao không quá 30 ha, nếu hộ gia đình cá nhân được giao thêm thì diện tích giao thêm là không quá 25 ha;
  • Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê: Thời hạn cho thuê là không quá 50 năm. Hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xem xét cho phép gia hạn thời gian thuê đất.
  • Đối với tổ chức: Thời hạn sử dụng đất rừng sản xuất phụ thuộc vào thời hạn Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, tuy nhiên thời hạn này là không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm nếu là dự án có khả năng thu hồi vốn chậm hoặc dự án đầu tư ở địa bàn, khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn thu hồi vốn dài hơn.

5. Thủ tục tách thửa đất để bán mất bao lâu?

Tách thửa đất là một trong những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Do vậy, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục tách thửa như sau:

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 15 ngày đối với các khu vực thông thường và không quá 25 ngày đối với thửa đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian này sẽ được tính từ thời gian người yêu cầu tách thửa nộp hồ sơ hợp lệ và không bao gồm các khoảng thời gian sau đây:

+ Thời gian của các ngày nghỉ hoặc ngày lễ theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Thời gian thực hiện tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tách thửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

+ Thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (đóng nộp thuế, phí, lệ phí…) theo hướng dẫn pháp luật;

+ Thời gian đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai hoặc các vi phạm có liên quan khác;

+ Thời gian thực hiện trưng cầu giám định theo hướng dẫn của pháp luật.

Mặt khác, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là:

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

Vì vậy, tổng thời gian thực hiện thủ tục tách thửa sang tên khi mua bán là không quá 25 ngày đối với đất ở khu vực thông thường và không quá 35 ngày đối với đất ở khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Đất quy hoạch có được chuyển nhượng được không?

theo hướng dẫn pháp luật, đất quy hoạch vẫn được chuyển nhượng, cụ thể khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018) thì đất trong diện quy hoạch gồm 02 trường hợp:

  • Trường hợp không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì được phép chuyển nhượng.
  • Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn của pháp luật.

6.2. Trường hợp nào không được tách thửa đất?

Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu:

Căn cứ Điều 43d Luật Đất đai 2013 sửa đổi 2018 quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:

UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Vì vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.

Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất:

  • Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013; Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này
  • Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Hết thời hạn sử dụng đất; Đất đang có tranh chấp.

Trên đây là nội dung về Thủ tục tách thửa đất rừng cần những giấy tờ gì? Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com