Đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng

Đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng

Trong đời sống ngày nay, các tội phạm liên quan đến việc gây rối trật tự công cộng đang rất phổ biến và được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau. Hành vi này để lại hậu quả vô cùng nghiêm trong cho cá nhân và toàn xã hội. Vậy, đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng là thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng

Đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng

Đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng được trả lời như sau:

Gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định trong sinh hoạt chung của xã hội. Là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm hại đến quyền sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.

Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người.

Biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau:

– Cử chỉ, lời nói thiếu văn hóa, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người;

– Có hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;

– Tụ tập, hò hét, đua xe trái phép;

– Hành hung người làm nhiệm vụ hoặc người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự nơi công cộng;

– Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng…

Dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng

Chủ thể

Chủ thể của tội gây rối trật tự công cộng không phải chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có hành vi gây rối trật tự công cộng đủ độ tuổi chịu trách nhiệm và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì chỉ người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

Khách thể

Đối với khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là tội phạm xâm phạm đến trật tự an ninh xã hội, cuộc sống sinh hoạt ổn định của cộng đồng. Mặt khác còn xâm phạm đến các hoạt động đi lại, công tác, vui chơi nguyên tắc an toàn nơi công cộng tại nơi có nhiều người qua lại, đồng thời xâm phạm đến sức khỏe, tài sản của những người xung quanh. Hành vi này cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình ổn định đời sống của người dân.

Mặt khách quan

 Hành vi khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; đập phá các công trình ở nơi công cộng. v.v…

Khi xác định hành vi gây rối trật tự cần phải phân biệt với hành vi tuy có gây rối trật tự công cộng nhưng đã cấu thành một tội khác thì người có hành vi gây rối chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà họ đã thực hiện, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.

Hậu quả: Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là tổn hại vật chất và phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội. Hậu quả vừa là dấu hiệu bắt buộc, vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc tuy đã bị kết án về tội này nhưng đã được xoá án tích.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan

Đối với mặt chủ quan của tội phạm này thì chủ thể có hành vi vi phạm có trọn vẹn năng lực hành vi  biết rõ hành vi của mình sẽ ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, lối sống lành mạnh ổn định của xã hội nhưng vẫn thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Về các mức xử phạt về tội gây rối trật tự công cộng theo hướng dẫn của pháp luật:

Khung hình phạt thứ nhất quy định ở khoản 1 điều 318 Bộ luật hình sự quy định về mức phạt bao gồm các cách thức về xử phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và mức phạt tù. Theo đó nếu đối tượng nào có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây rối trật tự nơi đông người sẽ phạt tiền từ 5 triệu đến dưới 50 triệu, ngoài ra nếu hậu quả của hành vi nghiêm trọng hơn thì có thể bị phạt đến 2 năm cải tạo không giam giữ hay các mức hình phạt tù đến 2 năm tù..

Khung hình phạt thứ hai quy định ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự quy định về khung hình phạt tù ở mức từ 2 năm tù đến 7 năm tù. Đây là khung hình phạt áp dụng cho các trường hợp vi phạm có các tình tiết tăng nặng kèm theo, gây ra hậu quả cho xã hội với mức độ nghiêm trọng hơn ở khoản 1. Theo đó các đối tượng có hành vi gây rối làm mất trật tự an ninh công cộng, ảnh hưởng xấu tới đời sống sinh hoạt của người dân với tính chất có tổ chức, tụ tập đông người để cùng quấy rối hay đối tượng vi phạm có sử dụng những vũ khí có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe tính mạng của người khác. Người có hành vi vi phạm có những sự lôi kéo người khác cùng gây rối, phá phách tại nơi công cộng…là những tình tiết tăng nặng để bị truy cứu ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự.

2. Mức xử phạt dành cho tội gây rối trật tự công cộng

Mức xử phạt dành cho tội gây rối trật tự công cộng là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng.

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự như sau:

“Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.”

3. Tội gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo không?

Khi nghiên cứu đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng, chủ thể cũng cần biết tội gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo không

Tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐTP) giải thích về án treo như sau:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo đó, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Bị xử phạt tù tối đa 03 năm;

– Người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi công tác;

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp: Người phạm tội là phụ nữ có thai; người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên… và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi công tác ổn định để đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội cũng như không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Bảo đảm việc cho hưởng án treo là đúng quy định của pháp luật.

Vì vậy, từ các quy định nêu trên và đối chiếu với mức phạt Tội gây rối trật tự công cộng, người phạm tội có thể được hưởng án treo khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, đồng thời đảm bảo đáp ứng các điều kiện hưởng án treo như: Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ của công dân; xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn…

Những vấn đề có liên quan đến đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến đặc điểm của tội gây rối trật tự công cộng cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com