Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?

Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?

Trong đời sống ngày nay, các tội phạm liên quan đến việc lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đang rất phổ biến và được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Hành vi này để lại hậu quả vô cùng nghiêm trong cho cá nhân và toàn xã hội. Vậy, giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản

Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản

1. Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản

Giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản được trả lời như sau:

Chức vụ gắn liền với nhiệm vụ của một người trong một đơn vị, tổ chức. Ví dụ: Giám đốc, Phó giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Bộ trưởng, Chủ tịch nước,…

Cần phân biệt chức vụ với chức danh. Đây là hai khái niệm khác nhau mà nhiều người nhầm lẫn. Theo đó, chức danh là để chỉ công việc, học vị của một người nào đó; chỉ làm công tác chuyên môn không gắn với nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ như cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, thư ký, giáo sư, chuyên viên các phòng nghiệp vụ,…

Các yếu tố cấu thành tội giả mạo chức vụ

–  Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các hành vi giả làm người có chức vụ; (như giả làm thủ trưởng cấp trên, giả làm các chức vụ như giám đốc, Cục trưởng, Bộ trưởng…); hoặc giả làm người có cấp bậc; (Ví dụ: giả làm sĩ quan cấp bậc Thiếu tá quân đội nhân dân Việt Nam); nhằm làm cho người khác lầm tưởng là người phạm tội có chức vụ; cấp bậc thật để dễ dàng thực hiện hành vi trái pháp luật.

Nói chung mặt khách quan của tội này; được thể hiện qua các hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc; vị trí công tác nhằm làm cho người khác lầm tưởng; là người phạm tội có chức vụ, cấp bậc thật; để dễ dàng thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; để thực hiện hành vi phạm tội khác; nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì sẽ cấu thành thêm các tội phạm tương ứng.

–  Mặt chủ quan: Người phạm tội này thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

– Khách thể: Hành vi giả mạo chức vụ; cấp bậc xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các đơn vị Nhà nước, lực lượng vũ trang.

2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Khi nghiên cứu giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản, chủ thể cũng cần biết phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Một vài tiêu chí để phân biệt giữa hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

3. Mức xử phạt dành cho hành vi giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản

Mức xử phạt dành cho hành vi giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 339 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là; : Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Hành vi giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản; bị truy cứu trách nhiệm hình sự ngoài hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; người phạm tội còn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Vì vậy người phạm tội bị truy cứu hình sự về 2 tội: Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: ………….”

Về mức phạt hành chính

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng.

Những vấn đề có liên quan đến giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến giả mạo chức vụ chiếm đoạt tài sản cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com