Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của chủ đầu tư dự án đầu tư

Khi thực hiện dự án đầu tư thì chủ đầu tư cần phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính nào là một trong những vấn đề được khách hàng khá quan tâm đến. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, LVN Group tự tin đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất và uy tín nhất. Để biết thêm thông tin về Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của chủ đầu tư dự án đầu tư, mời bạn cân nhắc nội dung trình bày này !!

1. Nghĩa vụ tài chính là gì?

Nghĩa vụ được hiểu là sự xử sự mà một người phải thực hiện vì một hoặc nhiều người khác, nhưng sự thực hiện đó không được đặt dưới sự bảo đảm của Nhà nước bằng pháp luật, pháp luật không buộc người đó phải thực hiện.
Về mặt pháp lý, nghĩa vụ chính là những ràng buộc pháp lý mà các chủ thể trong xã hội buộc phải thực hiện một công việc nào đó theo hướng dẫn của pháp luật.
Tài chính thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thống qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Nghĩa vụ tài chính chính là những ràng buộc pháp lý mà các chủ thể trong xã hội buộc phải thực hiện một công việc nào đó theo hướng dẫn của pháp luật trong sự vận động của vốn tiền tệ.

2. Dự án đầu tư là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trong đó, theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:
– Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
– Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
– Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư

3. Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của chủ đầu tư dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về thuế.
Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thì có trách nhiệm thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Theo quy định của pháp luật, các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư dự án đầu tư phải nộp gồm: 
– Lệ phí trước bạ
– Lệ phí địa chính
– Phí đo đạc
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất
– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
– Tiền sử dụng đất
Căn cứ:
– Lệ phí trước bạ: Là khoản thu tài chính khi công ty bạn nộp đơn làm thủ tục sang tên, đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công ty bạn được Nhà nước cho phép sử dụng 20 ha đất để đầu tư xây dựng căn hộ để bán. Chính vì vậy, công ty bạn phải nộp đơn đăng ký  xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó mới có đủ điều kiện để xây dựng căn hộ.
– Căn cứ theo ý điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Trường hợp của công ty bạn thuộc trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với 20 ha đất được cho phép để đầu tư xây dựng căn hộ để bán.
– Phí đo đạc: Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định: “Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi không có bản đồ địa chính có tọa độ.” Vì vậy, khi được giao đất đơn vị nhà nước sẽ tiến hành đo đạc để cấp đất cho công ty bạn do đó, công ty bạn đương nhiên phải nộp khoản phí này.
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: cũng theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định: “Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo hướng dẫn, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để đơn vị nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp đơn vị nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.”
– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Đất mà công ty bạn được cho phép sử dụng mục đích là xây dựng căn hộ để bán, đây là thuộc loại đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất này thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Chính vì vậy mà công ty bạn phải nộp loại thuế này cho Nhà nước. Tuy nhiên, nếu công ty bạn thuộc một trong các đối tượng được miễn thu, giảm thuế thì sẽ không phải nộp hoặc được giảm đi một phần nào đó thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010:
Điều 9. Miễn thuế

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
  2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
  3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
  4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
  6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo hướng dẫn của Chính phủ.
  7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tiễn có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
  8. Đất có nhà vườn được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
  9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị tổn hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Điều 10. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:

  1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
  2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
  3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
  4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị tổn hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Điều 11. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế

  1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
  2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
  3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
  4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo hướng dẫn của Luật này.

– Tiền sử dụng đất: Công ty bạn sử dụng đất với cách thức giao đất có thu tiền sử dụng, vì vậy, đương nhiên phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng mà phải nộp tiền (Điều 55 Luật Đất đai 2013)

Trên đây là toàn bộ nội dung về Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của chủ đầu tư dự án đầu tư mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com