Những điểm mới của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Ngày 16 tháng 06 năm 2020 Quốc hội thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 với những điểm mới nổi bật so với Luật trước đây. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, LVN Group tự tin đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất và uy tín nhất. Để biết thêm thông tin về Những điểm mới của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mời bạn cân nhắc nội dung trình bày này !!

Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có những mội dung mới đáng chú ý sau đây:

Điểm mới của luật hòa giải, đối thoại tại tòa án

1. Quy định về điều kiện bổ nhiệm hòa giải viên

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật thì được bổ nhiệm làm Hòa giải viên nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên;
– Là luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác;
– Là người có hiểu biết về phong tục tập cửa hàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư;
– Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của TAND tối cao cấp. Trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên (Điều 10).Điều đặc biệt tại Luật mới về Cán bộ, công chức không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên

Khoản 2 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án nêu rõ điều kiện để được bổ nhiệm Hòa giải viên gồm:
– Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên trước khi nghỉ hưu; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác, hiểu biết về phong tục tập cửa hàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư;
– Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật;
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
– Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
– Tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.
Đặc biệt, khoản 2 Điều này nêu rõ các trường hợp không đủ điều kiện nêu trên thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên. Đồng thời cũng khẳng định người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan… trong Quân đội, Công an cũng không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
Để được bổ nhiệm Hòa giải viên, những đối tượng đạt yêu cầu phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như:
– Đơn đề nghị;
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế có thẩm quyền cấp;
– Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án… đã nghỉ hưu; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác…
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm. Nếu từ chối sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm (Điều 11)

2. Các trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Điều 19 quy định không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong 07 trường hợp sau đây:
– Yêu cầu đòi bồi thường do gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước;
– Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
– Đương sự đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì lý do chính đáng;
– Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
– Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
– Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;
– Trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Vấn đề bảo mật thông tin

– Hòa giải viên, các bên, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại.
– Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo hướng dẫn của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
+ Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
+ Phải sử dụng làm chứng cứ theo hướng dẫn của luật.Không được ghi âm, ghi hình trong quá trình hòa giải, đối thoại

Một trong những nguyên tắc cần thiết khi hòa giải, đối thoại là phải giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại. Căn cứ, Điều 4 Luật này nêu rõ:

Trong quá trình hòa giải, đối thại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.

Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại và việc ghi chép chỉ phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại cũng như những nội dung đã ghi chép cũng phải được bảo mật.
Đồng thời, Hòa giải viên, các bên tham gia, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia cũng không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại trừ trường hợp được sự đồng ý của các bên gửi tới thông tin.
Mặt khác, trong hòa giải, đối thoại, các bên phải tuyệt đối tự nguyện cũng như phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên, không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
Đặc biệt, giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại cũng phải được bảo đảm quyền bình đẳng.

4. Các loại chi phí mà các bên hòa giải phải chịu

Mặc dù hòa giải, đối thoại là cách thức được Nhà nước khuyến khích các bên áp dụng và đảm bảo kinh phí từ ngân sách Nhà nước cũng như từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác nhưng Điều 9 Luật này cũng quy định các khoản chi phí các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải nộp gồm:
– Pháp nhân, cá nhân nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
– Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài;
– Chi phí phát sinh khi tiến hành hòa giải, đối thoại khi các bên thống nhất chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; Chi phí Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở, trước khi Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Vì vậy, ngoài 03 khoản chi phí phát sinh thêm mà các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải chịu thì toàn bộ các chi phí còn lại liên quan đến việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án sẽ do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

5. Trình tự, thủ tục và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Để nhận được Quyết định công nhận kết quả hòa giải, đối thoại, các bên phải tiến hành theo trình tự, thủ tục gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ định Hòa giải viên
Trong bước này, người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ. Sau đó, nếu đủ điều kiện để được hòa giải thì Tòa án sẽ phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, chỉ định Hòa giải viên…
Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Để thực hiện hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải chuẩn bị: Tiếp nhận và nghiên cứu đơn, tài liệu gửi kèm do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Xác định tư cách của người tham gia hòa giải, đối thoại; Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại…
Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại
Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
Trong phiên hòa giải sẽ gồm Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người uỷ quyền của họ, người phiên dịch, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.
Phiên hòa giải, đối thoại được thực hiện theo trình tự sau:
– Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; quyền, nghĩa vụ của mình…
– Người yêu cầu, khởi kiện hoặc người uỷ quyền của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện, đề xuất quan điểm những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết (nếu có);
– Hòa giải viên hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến, trình bày các nội dung chưa rõ, đi đến thỏa thuận, thống nhất giải quyết tranh chấp, khiếu nại;
– Kết luận về những vấn đề các bên đã thống nhất, chưa thống nhất.
Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp này được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác ở trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Tại đó, Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
Khi đó, nếu đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định. Ngược lại, nếu không đủ điều kiện thì không ra quyết định và chuyển biên bản cũng như tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Lưu ý: Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Những điểm mới của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com