Những vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng

Những vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng

Trong đời sống ngày nay, các tội phạm liên quan đến việc gây rối trật tự công cộng đang rất phổ biến và được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau. Hành vi này để lại hậu quả vô cùng nghiêm trong cho cá nhân và toàn xã hội. Vậy, vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng là thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng

Vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng

1. Gây rối trật tự công cộng là gì?

Trước khi nghiên cứu vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng chủ thể cần nắm được khái niệm, được trả lời như sau:

Gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định trong sinh hoạt chung của xã hội. Là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm hại đến quyền sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.

Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người.

Biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau:

– Cử chỉ, lời nói thiếu văn hóa, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người;

– Có hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;

– Tụ tập, hò hét, đua xe trái phép;

– Hành hung người làm nhiệm vụ hoặc người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự nơi công cộng;

– Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng…

Dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng:

Chủ thể

Vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng không phải chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có hành vi gây rối trật tự công cộng đủ độ tuổi chịu trách nhiệm và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì chỉ người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

Khách thể

Đối với khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là tội phạm xâm phạm đến trật tự an ninh xã hội, cuộc sống sinh hoạt ổn định của cộng đồng. Mặt khác còn xâm phạm đến các hoạt động đi lại, công tác, vui chơi nguyên tắc an toàn nơi công cộng tại nơi có nhiều người qua lại, đồng thời xâm phạm đến sức khỏe, tài sản của những người xung quanh. Hành vi này cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện những đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình ổn định đời sống của người dân.

Mặt khách quan

 Hành vi khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối bằng nhiều phương thức khác nhau như: Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; đập phá các công trình ở nơi công cộng. v.v…

Khi xác định hành vi gây rối trật tự cần phải phân biệt với hành vi tuy có gây rối trật tự công cộng nhưng đã cấu thành một tội khác thì người có hành vi gây rối chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng mà họ đã thực hiện, mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.

Hậu quả: Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là tổn hại vật chất và phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội. Hậu quả vừa là dấu hiệu bắt buộc, vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc tuy đã bị kết án về tội này nhưng đã được xoá án tích.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc nếu người phạm tội đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan

Đối với mặt chủ quan của tội phạm này thì chủ thể có hành vi vi phạm có trọn vẹn năng lực hành vi  biết rõ hành vi của mình sẽ ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, lối sống lành mạnh ổn định của xã hội nhưng vẫn thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Về các mức xử phạt về tội gây rối trật tự công cộng theo hướng dẫn của pháp luật:

Khung hình phạt thứ nhất quy định ở khoản 1 điều 318 Bộ luật hình sự quy định về mức phạt bao gồm các cách thức về xử phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và mức phạt tù. Theo đó nếu đối tượng nào có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây rối trật tự nơi đông người sẽ phạt tiền từ 5 triệu đến dưới 50 triệu, ngoài ra nếu hậu quả của hành vi nghiêm trọng hơn thì có thể bị phạt đến 2 năm cải tạo không giam giữ hay các mức hình phạt tù đến 2 năm tù..

Khung hình phạt thứ hai quy định ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự quy định về khung hình phạt tù ở mức từ 2 năm tù đến 7 năm tù. Đây là khung hình phạt áp dụng cho các trường hợp vi phạm có các tình tiết tăng nặng kèm theo, gây ra hậu quả cho xã hội với mức độ nghiêm trọng hơn ở khoản 1. Theo đó các đối tượng có hành vi gây rối làm mất trật tự an ninh công cộng, ảnh hưởng xấu tới đời sống sinh hoạt của người dân với tính chất có tổ chức, tụ tập đông người để cùng quấy rối hay đối tượng vi phạm có sử dụng những vũ khí có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe tính mạng của người khác. Người có hành vi vi phạm có những sự lôi kéo người khác cùng gây rối, phá phách tại nơi công cộng…là những tình tiết tăng nặng để bị truy cứu ở khoản 2 điều 318 Bộ luật hình sự.

2. Mức xử phạt dành cho tội gây rối trật tự công cộng

Mức xử phạt dành cho tội gây rối trật tự công cộng là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng.

Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự như sau:

“Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.”

3. Vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng

Vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau:

Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị coi là tội phạm nếu thỏa mãn trọn vẹn các yếu tố cấu thành tội phạm theo hướng dẫn của pháp luật. Có thể thấy, tội “Gây rối trật tự công cộng” đã được quy định từ rất sớm trong các sắc luật và được quy định thành một tội độc lập trong Bộ luật hình sự năm 1985. Trải qua từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau các cấu thành tội phạm của tội gây rối trật tự công cộng đã được các nhà làm luật sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của đất nước, bảo đảm tính kế thừa và phát triển từ Bộ luật hình sự năm 1985 đến Bộ luật hình sự năm 1999 và gần đây là Bộ luật hình sự năm 2015. Căn cứ:

Theo khoản 1, Điều 245 của Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định: “Người nào gây rối trật tự cộng cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt về hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm“.

Khoản 1, Điều 318 của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định: “Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

Vì vậy, có thể thấy yêu cầu về hậu quả để cấu thành tội gây rối trật tự công cộng giữa BLHS 1999 và BLHS 2015 đã có sự thay đổi từ “gây hậu quả nghiêm trọng” thành “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn, xã hội”. Điều đó cho thấy, cấu thành cơ bản của tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 1 điều 318 BLHS năm 2015 nặng hơn so với khoản 1 điều 245 BLHS năm 1999; có nghĩa là theo BLHS năm 2015 chỉ cần hành vi gây rối trật tự công cộng “gây ảnh hưởng xấu” là đã phạm tội chứ không nhất thiết phải là “gây hậu quả nghiêm trọng” như quy định của BLHS năm 1999.

Theo Tiểu mục 5.1 của Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đã hướng dẫn cụ thể về “gây hậu quả nghiêm trọng” trong tội gây rối trật tự công cộng như sau:

“5.1. Hành vi gây rối trật tự công cộng mà để hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Hình sự:

Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;
Cản trở sự hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên;
Chết người;
Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% trở lên;
Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên;
Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khoẻ và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…

Trong các trường hợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng được không.”

Tuy nhiên, hậu quả của việc gây rối trật tự công cộng “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” theo hướng dẫn của BLHS năm 2015 thì hiện nay vẫn không có văn bản nào hướng dẫn hay quy định cụ thể mặc dù BLHS năm 2015 đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Điều này đã gây khó khăn cho các đơn vị tiến hành tố tụng trong thực tiễn áp dụng pháp luật về tội gây rối trật tự công cộng.

Theo quan điểm cá nhân, trong thời gian chờ văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật thì các đơn vị tiến hành tố tụng vẫn nên áp dụng các trường hợp “gây hậy quả nghiêm trọng” theo hướng dẫn tại tiểu mục 5.1 của Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP để xử lý đối với những hành vi gây rối trật tự công cộng bảo đảm theo nguyên tắc có lợi cho người phạm tội. Tuy nhiên, để bảo đảm tính nghiêm minh, thống nhất của pháp luật, đề nghị các đơn vị Trung ương có thẩm quyền sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về hành vi gây rối trật tự công cộng “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” để giúp cho các đơn vị tiến hành tố tụng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.

Những vấn đề có liên quan đến vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến vướng mắc tội gây rối trật tự công cộng cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com