Quy định pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép

Quy định pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép

Trong tình hình dịch bệnh Covid – 19 đã, đang diễn biến phức tạp nên việc đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam là hành vi vô cùng nguy hiểm. Với hành vi đưa người khác nhập cảnh trái phép vào Việt Nam hoặc giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác vào Việt Nam, ở lại Việt Nam trái phép thì tùy vào từng mức độ, hậu quả xảy ra người có hành vi vi phạm có thể phải chịu xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Quy định pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép. 

 

Căn cứ pháp lý 

– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội ngày 12/11/2013 do Chính phủ ban hành.

1. Thế nào là xuất nhập cảnh trái phép ? 

Nhập cảnh trái phép là hành vi từ ngoài biên giới Việt Nam vào Việt Nam trái với những quy định về nhập cảnh của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhập cảnh trái phép tiếng Anh là “illegal entry”.

Xuất cảnh trái phép là hành vi ra khỏi biên giới Việt Nam không có giấy phép theo hướng dẫn của pháp luật về xuất, nhập cảnh. … Tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc không quốc tịch có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Xuất cảnh trái phép tiếng Anh là “illegal exit”.

2. Quy định của pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép 

Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép là hành vi cố ý, trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, thể hiện ở hành vi đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đi vào lãnh thổ Việt Nam mà không được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Hành vi này có thể được thực hiện bằng các phương pháp, phương tiện, thủ đoạn khác nhau như lén lút, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chức năng xuất cảnh, nhập cảnh không có hộ chiếu hoặc giấy thông hành, nhập cảnh cùng biên giới; có hộ chiếu hoặc giấy thông hành, nhập cảnh cùng biên giới nhưng đã quá hạn hoặc không có thị thực xuất cảnh, nhập cảnh; sử dụng hộ chiếu giả hoặc giấy thông hành, nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh. Người có hành vi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật. 

2.1 Trường hợp xử phạt hành chính 

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của pháp luật
  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam;
  1. Hình thức xử phạt bổ sung:
  2. a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
  3. b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.”

Theo đó, người qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục nhập cảnh theo hướng dẫn của pháp luật thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của đơn vị có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đồng thời, có thể áp dụng cách thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm nêu trên; các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của đơn vị có thẩm quyền.

2.2 Trường hợp xử lý hình sự 

* Cấu thành của tội phạm

– Khách thể

Tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Mặt khách quan

+ Hành vi xuất, nhập cảnh trái phép là hành vi xuất, nhập cảnh mà không có các giấy tờ theo hướng dẫn của Nhà nước về xuất nhập cảnh, như không có hộ chiếu, visa hoặc có nhưng không thực thi. Trường hợp sử dụng giấy tờ giả để xuất, nhập cảnh sẽ cấu thành thêm tội độc lập là sử dụng giấy tờ giả.

+ Hành vi ở lại Việt Nam trái phép là khi xuất, nhập cảnh hợp pháp nhưng không rời Việt Nam theo thời hạn của giấy phép.

Tội phạm hoàn thành khi chủ thể đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

– Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu hành vi này được thực hiện với mục đích “ chống chính quyền nhân dân ” sẽ bị truy cứu theo Điều 109 Bộ luật hình sự.

– Chủ thể

Tội phạm này có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc không quốc tịch có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

* Chế tài xử lý

Căn cứ tại Điều 347 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

“Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Theo đó, việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xảy ra khi một người xuất nhập cảnh trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Vì vậy, nếu một người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý lần đầu thì dù có dẫn đến hệ quả gây nguy hiểm cho xã hội cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội này mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Quy định xử lý đối với hành vi tổ chức xuất nhập cảnh trái phép 

Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép theo hướng dẫn tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

  1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm. Tùy vào mức độ vi phạm, khung hình phạt được áp dụng tương ứng như các quy định trên.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định pháp luật đối với hành vi xuất nhập cảnh trái phép”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com