Kháng nghị phúc thẩm là gì? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kháng nghị phúc thẩm là gì? [Chi tiết 2023]

Kháng nghị phúc thẩm là gì? [Chi tiết 2023]

Kháng nghị phúc thẩm là quyền năng pháp lý được Nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân để kháng nghị đối với những bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật của Toà án cùng cấp và cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh và kịp thời. Vậy cụ thể kháng nghị phúc thẩm là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết !!

I. Kháng nghị phúc thẩm là gì

Kháng nghị phúc thẩm hình sự là quyền năng pháp lý xuất phát từ chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự của Viện kiểm sát nhân dân và xuất phát từ nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự nước ta đó là bảo đảm hai cấp xét xử.

  • Kháng nghị phúc thẩm hình sự

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 không quy định cụ thể căn cứ kháng nghị phúc thẩm hình sự, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả công tác kháng nghị phúc thẩm, Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (khoản 1 Điều 33 Quy chế 960; khoản 1 Điều 37 Quy chế 505) hướng dẫn căn cứ để kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm như sau:

– Việc điều tra, xét hỏi tại phiên tòa phiến diện hoặc không trọn vẹn dẫn đến đánh giá không đúng tính chất của vụ án;

– Kết luận, quyết định trong bản án, quyết định sơ thẩm không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án;

– Có sai lầm trong việc áp dụng các quy định của BLHS, BLDS và các văn bản pháp luật khác;

– Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.

Khoản 1 Điều 5 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định chung về căn cứ kháng nghị đối với bản án, quyết định là trong trường hợp hành vi, bản án, quyết định của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Viện kiểm sát nhân dân phải kháng nghị.

  • Kháng nghị phúc thẩm dân sự

Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là:

1) Các đương sự;

2) Người uỷ quyền của đương sự;

3) Cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án dân sự.

Theo quy định tại Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người có quyền kháng nghị là viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên trực tiếp.

Kháng nghị phúc thẩm là gì? [Chi tiết 2023]

II. Đối tượng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm

  • Đối tượng của kháng nghị phúc thẩm hình sự

Căn cứ Điều 330, Điều 336 BLTTHS 2015 thì đối tượng của kháng nghị phúc thẩm hình sự là các bản án, quyết định hình sự sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật. BLTTHS năm 2015 quy định cụ thể các quyết định sơ thẩm có thể bị kháng nghị bao gồm: Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Mặt khác, Điều 363, khoản 2 Điều 453 BLTTHS năm 2015 còn quy định các bản án, quyết định trong những trường hợp sau có thể bị kháng nghị phúc thẩm: Bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị hay đối với quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh vẫn có hiệu lực thi hành mặc dù có kháng nghị.

  • Đối tượng của kháng nghị phúc thẩm dân sự

Đối tượng của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là những bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật, cụ thể:

– Các bản án sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật;

– Các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật.

Các quyết định khác của tòa án cấp sơ thẩm như quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định chuyển vụ án cho tọà án khác giải quyết, quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử không phải là đối tượng của kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

III. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm

  • Thời hạn kháng nghị phúc thẩm hình sư

Thời hạn kháng nghị phúc thẩm hình sự đối với bản án và quyết định sơ thẩm được quy định tại Điều 337 BLTTHS năm 2015, cụ thể: Đối với bản án sơ thẩm, thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với quyết định sơ thẩm, thời hạn kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Để thống nhất nhận thức và áp dụng pháp luật trong thực tiễn, Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã hướng dẫn về cách tính thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thời hạn kháng nghị, tại tiểu mục 4.1 mục 4 phần I Nghị quyết số 05 quy định: Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng nghị là ngày tiếp theo của ngày được xác định, ngày được xác định là ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định và thời gian kết thúc thời hạn kháng nghị là ngày cuối cùng của thời hạn, nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày công tác đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.

  • Thời hạn kháng nghị phúc thẩm dân sự

Căn cứ, khoản 1 Điều 327 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề kháng nghị án phúc thẩm theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com