Những trường hợp bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những trường hợp bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư

Những trường hợp bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư

Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm sau đây sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. Hãy cùng phân tích và nghiên cứu qua nội dung trình bày này cùng LVN Group !.

Những trường hợp bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Các tiêu chuẩn của luật sư

Theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư năm 2006 thì tiêu chuẩn để trở thành luật sư là công dân Việt Nam, phải trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, được đào tạo nghề luật sư và đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Cũng theo đó, tại Điều 11 của Luật luật sư cũng có quy định về điều kiện để trở thành Luật sư, theo đó, người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn trên muốn được hành nghề Luật thì phải có chứng chỉ hành nghề Luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. Để trở thành Luật sư thì cần:

– Có bằng cử nhân Luật: Cá nhân phải tốt nghiệp trường luật hoặc khoa Luật của trường Đại học.

– Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo Luật sư: Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề Luật sư. Lớp học có thể đăng ký tại Học viện tư pháp (quy định hiện hành được học trong 12 tháng), sau đó đạt kết quả qua kỳ thi tốt nghiệp của Học viện tư pháp. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

– Tập sự hành nghề Luật sư: Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề Luật sư. Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là 12 tháng, thời gian tập sự hành nghề Luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Người nào đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ Tư pháp cấp, cấp thẻ hành nghề Luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp.

2. Trường hợp Luật sư bị tước giấy phép hành nghề?

– Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3 Điều 6 Nghị định 82/2020.

“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho đơn vị, tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được đơn vị nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của đơn vị tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho đơn vị, tổ chức khác bằng cách thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

d) Hành nghề luật sư không đúng cách thức hành nghề theo hướng dẫn;

đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;…”

– Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020.

“5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư;

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

c) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, đơn vị, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của đơn vị tiến hành tố tụng và các đơn vị nhà nước khác;

d) Sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng gửi tới tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;

b) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

đ) Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.”

Theo điểm h khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư mà bị xử phạt hành chính bằng cách thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Hiện hành, tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư vừa là cách thức xử phạt chính, vừa là cách thức xử phạt bổ sung. Nhưng theo Nghị định 82/2020 thì tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư chỉ còn là cách thức xử phạt bổ sung.

Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2020 và thay thế Nghị định 110/2013/NĐ-CP và Nghị định 67/2015/NĐ-CP.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề của Luật 

Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

Chính vì vậy, những ai đang hành nghề mà không giữ đúng tiêu chuẩn của người hành nghề luật là luôn trung thành với Tổ Quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt. Nếu có một trong các hành vi vi phạm trên thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Luật sư.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com