Hủy quyết định thi hành án hình sự khi nào? [Chi tiết 2023]

Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP về quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù. Vậy theo hướng dẫn mới này, trong trường hợp nào Tòa án hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù?

Hủy quyết định thi hành án hình sự khi nào? [Chi tiết 2023]

1. Ai là người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án Dân sự sửa đổi 2014) quy định về người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án cụ thể như sau:

  1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

  1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:

– Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;

– Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

– Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;

– Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

– Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.

Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định.

  1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên đơn vị, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.

2. Thông báo về thi hành án

Điều 39 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thông báo thi hành án cụ thể như sau:

  1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
  2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
  3. Việc thông báo được thực hiện theo các cách thức sau đây:

– Thông báo trực tiếp hoặc qua đơn vị, tổ chức, cá nhân khác theo hướng dẫn của pháp luật;

– Niêm yết công khai;

– Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

  1. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.

3. Trường hợp nào thì cần phải hủy quyết định thi hành án?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về trường hợp cần phải hủy quyết định thi hành án cụ thể như sau:

  1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

– Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

– Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

– Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

– Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

  1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
  2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

– Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

– Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của đơn vị có thẩm quyền.

  1. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.

Vì vậy, những trường hợp cần phải hủy bỏ quyết định thi hành án là quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền; quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc; căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này. Đối với trường hợp cụ thể của bạn thuộc trường hợp căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn. Do vậy, quyết định thi hành án đó sẽ bị hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung

4. Hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp nào?

Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định rõ về hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Theo đó, Tòa án xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:

– Người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật hoặc thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;

– Người được hoãn chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã hồi phục sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;

– Người được hoãn chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù.

Về thủ tục xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được biên bản và thông báo của đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Ngay sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù của người được hoãn chấp hành án phạt tù thì đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc đề nghị của đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu về việc đã đưa người được hoãn chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án do người được hoãn chấp hành án phạt tù đã hồi phục sức khỏe hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tòa án ra quyết định; ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm của quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành án phạt tù; lý do hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định; ghi rõ số, ngày, tháng, năm quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có thể bị kháng nghị theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự và được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2021.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com