Mẫu quyết định ủy thác thi hành án hình sự [Chi tiết 2023]

Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là gì? Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án? Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định uỷ thác thi hành án? Quy định của pháp luật về uỷ thác thi hành án?

Trong thực tiễn thi hành án dân sự để đảm bảo hiệu quả của việc thi hành án dân sự thì cần phải uỷ thác thi hành án trong những trường hợp như: bản án, quyết định có liên quan đến nhiều người phải thi hành án ở những nơi khác nhau, tài sản, thu nhập của người thi hành án ở những nơi khác nhau hoặc trong quá trình thi hành án người phải thi hành án chuyển đi nơi khác …

Uỷ thác thi hành án là một trong những quy định được pháp luật thi hành án dân sự ghi nhận. Khi uỷ thác thi hành án thì Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định uỷ thác thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy mẫu quyết định uỷ thác thi hành án bao gồm những nội dung gì?

Mẫu quyết định ủy thác thi hành án hình sự [Chi tiết 2023]

1. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là gì?

Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là mẫu quyết định do Trưởng phòng thi hành án ban hành khi xét thấy có trọn vẹn những điều kiện về việc uỷ thác thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án nêu rõ thông tin về số bản án, quyết định của Toà án đã tuyên, số quyết định thi hành án, số quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án, các tài liệu lèm theo, nội dung của quyết định uỷ thác thi hành án..

Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án được dùng để đưa ra quyết định của Trưởng phòng thi hành án về việc quyết định uỷ thác thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là cơ sở để uỷ thác thi hành án trong quá trình thi hành án. Quyết định uỷ thác thi hành án phải được gửi đến cho Toà án quân sự trung ương, Cục THA/BQP, Viện KSQS, Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án.

2. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án:

BTL QK….(BTTM, QCHQ)

PHÒNG THI HÀNH ÁN

Số: ……./QĐ-PTHA.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

        ………, ngày ….. tháng ….. năm …….

QUYẾT ĐỊNH

(Về việc ủy thác thi hành án)

TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN

Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……..;

Căn cứ Bản án, Quyết định số …. ngày …… háng ….. năm ….. của Tòa án …….(các bản án, quyết định phải thi hành); (1)

Căn cứ Quyết định thi hành án số …….. ngày …… tháng …… năm ….. của Trưởng phòng Thi hành án………;(2)

Căn cứ Quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án số …….. ngày…. tháng… năm … của Trưởng phòng Thi hành án ……;(3)

Căn cứ biên bản xác minh …………;

Xét thấy …….,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ủy thác cho ……. tiếp tục thi hành án đối với: ….địa chỉ:….……(4)

Theo Quyết định thi hành án số … ngày …… tháng …… năm …….. của Trưởng phòng Thi hành án…. thì …….… phải thi hành các khoản: ……(5)

Cơ quan Thi hành án đã thi hành: …….(6)

Còn phải thi hành: ……….

Điều 2. Các tài liệu kèm theo:….(7)

Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành

  1. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án liên hệ với (8)….. (tên đơn vị thi hành án) để tiếp tục thi hành các khoản còn phải thi hành nêu tại Điều 1 Quyết định này.
  2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:

– Như Điều 1, 3;

– TAQSTW;

– Cục THA/BQP;

– Viện KSQS.….;

– Lưu: VT, HS, THA;….

TRƯỞNG PHÒNG

(ký tên và đóng dấu)

3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định uỷ thác thi hành án

(1): Điền số bản án, quyết định của Toà án đã tuyên

(2): Điền số quyết định thi hành án

(3): Điền số quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án

(4): Điền thông tin về uỷ thác

(5): Điền số quyết định thi hành án

(6): Điền đơn vị Thi hành án đã thi hành

(7): Điền các tài liệu liên quan

(8): Điền tên đơn vị thi hành án.

4. Quy định của pháp luật về uỷ thác thi hành án.

– Theo quy định tại Điều 55 LTHADS , về nguyên tắc việc ủy thác thi hành án dân sự như sau :

+ Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho đơn vị thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản , công tác , cư trú hoặc có trụ sở

+  Trường hợp người phải thi hành án có tài sản , công tác , cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho đơn vị thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án đề thi hành phần nghĩa vụ của họ . Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ủy thác đến đơn vị thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản ; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi công tác , cư trú , có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi công tác , cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó .  Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi 143 hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến đơn vị thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án . Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày công tác , kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác ; đối với việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi cần thiết việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác . Mặt khác , đối với việc ủy thác thi hành án về tài sản theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 1  Nghị định số 33/2020/ NĐ – CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về  sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự, còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho đơn vị thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản , động sản phải đăng kí quyền sở hữu , quyền sử dụng , đối với loại tài sản khác thì có thể ủy thác cho đơn vị thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành .

– Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì thực hiện ủy thác theo thứ tự sau

+ Theo thỏa thuận của đương sự ;

+ Nơi có tài sản đủ để thi hành án ;

+ Trường hợp một tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất , nơi có nhiều tài sản nhất . Trường hợp bản án , quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó bảo đảm cho 144 đơn vị thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm . Theo quy định tại Điều 56 LTHADS , thẩm quyền và thủ tục uỷ thác thi hành án của các đơn vị thi hành án dân sự như sau :

– Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác cho đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án , quyết định về nhận người lao động trở lại công tác hoặc bồi thường tổn hại mà người phải thi hành án là đơn vị nhà nước cấp tỉnh trở lên ; bản án , quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ ; quyết định của trọng tài thương mại ; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh ; ủy thác cho đơn vị thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn và ủy thác cho đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện những vụ việc khác . Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác , đơn vị thi hành án cấp quân khu , đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành .

– Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho đơn vị thi hành án cấp quân khu khác , đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành .

– Trước khi ủy thác , đơn vị thi hành án dân sự phải xử lí xong tài sản tạm giữ, thu giữ , tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác .

Trường hợp thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành . Quyết định ủy thác phải được lân thành văn bản trong đó:

– Cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác phải gửi phải gửi kèm theo quyết định ủy thác bản án , quyết định , bản sao biên bản kê biên , tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan cho đơn vị thi hành án dân sự nhận ủy thác . Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì đơn vị thi hành án dân sự uỷ thác có thể sao chụp bản án , quyết định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản , có đóng dấu của đơn vị thi hành án dân sự ủy thác để gửi cho đơn vị thi hành án dân sự nhận ủy thác

– Trong thời hạn 05 ngày công tác , kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác , thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho đơn vị thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác .

– Cơ quan thi hành át dân sự nhận ủy thác phải thực hiện việc thi hành án đúng theo sự uỷ thác và quy định của pháp luật , không được trả lại quyết định ủy thác cho đơn vị thi hành án dân sự đã ủy thác , trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn , sai sót rõ ràng về thẩm quyền của đơn vị nhận ủy thác thi hành án , nội dung thi hành án .

Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú , công tác hoặc không có trụ sở ở địa phương thì đơn vị thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định về việc không có điều kiện thi hành án ; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú , công tác hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho đơn vị thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com