Phạm Vi Bảo Hộ Kiểu Dáng Công Nghiệp Như Thế Nào? [2023]

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện… thuộc mọi lĩnh vực, có kết cấu và chức năng nhất định, được sản xuất và lưu thông độc lập. Bài viết dưới đây chúng tôi đề cập đến phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Phạm Vi Bảo Hộ Kiểu Dáng Công Nghiệp Như Thế Nào? [2023]

1. Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Kiểu dáng công nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), khoản 13 về giải thích từ ngữ:

“Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố này”.

Về kiểu dáng công nghiệp, Luật mẫu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – WIPO là một trong 16 đơn vị của Liên hợp quốc, có trụ sở tại Geneve, Thụy Sỹ, được thành lập năm 1967 và có trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trên toàn thể giới thông qua việc thúc đầy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quản lý nhiều “liên hiệp” và các tổ chức hiệp định khác được thành lập trên cơ sở các hiệp định đa phương và tạo ra các luật mẫu để các nước đang phát triển thông qua) quy định về kiểu dáng công nghiệp dùng cho các nước đang phát triển như:

“Kiểu dáng công nghiệp là bất kỳ kiểu dáng đường nét hoặc màu sắc của khối ba chiều tạo ra vẻ bề ngoài của sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp có thể dùng làm mẫu để sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp”.

2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Theo quy định tại điều 63, Luật Sở hữu trí tuệ thì điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:

  • Có tính mới;
  • Có tính sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2.1. Về tính mới của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất ký cách thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Căn cứ:

+ Nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó thì không được coi là khác biệt đáng kể.

+ Được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.

+ Được coi là không bị mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp được quy định tại khoản 4, điều 66, Luật Sở hữu trí tuệ.

2.2. Về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ cách thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

2.3. Về khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Thời  hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở các  nước  cũng  khác  nhau  nhưng thường là 5 năm và có thể được gia hạn và ở hầu hết các nước, thời hạn bảo hộ tổng cộng  tối đa có  thể  lên  tới 15 đến 25 năm. Thời hạn bảo hộ  tối  thiểu  theo Hiệp định TRIPS là 10 năm.

Phụ  thuộc vào  luật quốc gia cụ  thể và  loại kiểu dáng, kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ như một tác phẩm theo luật quyền chuyên gia. Tại một số nước, việc bảo hộ kiểu dáng và bản quyền có thể tồn tại song song. Điều đó có nghĩa là kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ theo hai cách thức này. Tại một số nước khác, hai cách thức bảo hộ này loại trừ lẫn nhau: chủ sở hữu chỉ được chọn một trong hai cách thức bảo hộ, tức là nếu chủ sở hữu chọn cách thức bảo hộ này thì không được chọn cách thức bảo hộ kia nữa.  Trong một số trường hợp nhất định, kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ theo luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng  sự bảo hộ và  các  chế  tài  sẽ khác nhau  theo  các hình  thức bảo hộ khác nhau.

Theo nguyên tắc chung và  phù hợp với Công ước Paris, sự bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được giới hạn ở quốc gia nơi mà sự bảo hộ được yêu cầu hoặc được cấp. Nếu muốn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở nhiều nước thì các đơn đăng ký (hoặc nộp lưu) quốc gia riêng biệt phải được nộp và thông thường thủ tục ở mỗi nước cũng khác nhau. Tuy vậy, Thoả ước La-hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp giúp đơn giản hoá thủ tục này.

4. Khi nào được coi là xâm phạm kiểu dáng công nghiệp

Theo quy định tại Điều 126 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp như sau:

1. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;

2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo hướng dẫn về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.

Theo Nghị định 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì những hành vi sẽ bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, khi có đủ các căn cứ sau đây:

– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc đơn vị có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn tại Điều khoản 2 Điều 125 Luật sở hữu trí tuệ 2005.

– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Những yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp gồm:

Thứ nhất, yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp phải là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

Thứ hai, căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Thứ ba, sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó.

+ Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.

Vì vậy, để xác định một hành vi của một chủ thể có phải là hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp của mình không, chủ sở hữu cần xác định những yếu tố sau đây:

+ Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét xâm phạm không

+ Hành vi xâm phạm có thực hiện tại Việt Nam được không

+ Chủ thể thực hiện hành vi có được pháp luật hoặc đơn vị có thẩm quyền cho phép theo Khoản 2 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005,sửa đổi bổ sung 2009 được không.

Sau khi đã có đủ căn cứ để khẳng định có hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp thuộc sở hữu của mình, các doanh nghiệp nên tìm đến sự tư vấn về pháp lý để có những biện pháp xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp phù hợp.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Nếu có vướng mắc phát sinh, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại LVN Group để được hỗ trợ tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com