Quyền tư pháp, quyền tài phán (JURISDICTION) là gì ?

Hiện nay, các vấn đề liên quan đến tài phán quốc tế đang rất được mọi người quan tâm và đặc biệt chú trọng. Bởi lẽ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia cũng như mối quan hệ với các quốc gia khác trên thế giới. Vậy, quyền tài phán jurisdiction? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về quyền tài phán jurisdiction.

Quyền tài phán jurisdiction

1. Quyền tài phán jurisdiction

Thắc mắc quyền tài phán jurisdiction được trả lời như sau:

Quyền tư pháp, quyền tài phán là quyền được công nhận pháp lý để dự nghe các vụ án và quyết định những vấn đề được đệ trình để xem xét. Thuật ngữ này thường xuất hiện trong các cuộc thảo luận liên quan đến những hoạt động ngân hàng được phép về mặt pháp lý, khi những ngân hàng khác nhau có thẩm quyền trúng lắp. Ví dụ, ủy ban Dự trữ Liên bang điều tiết những công ty ngân hàng mẹ, nhưng nhiều công ty ngân hàng lại chọn theo điều lệ ngân hàng tiểu bang, trái với điều lệ của ngân hàng quốc gia của Văn phòng Tổng Kiểm toán Tiền tệ, để có được các quyền hạn về ngân hàng không thể có ở ngân hàng quốc gia. Những tranh cãi về quyền tài phán phát sinh từ những khác biệt này, thường được bên thứ ba giải quyết, đó là tòa án liên bang.

Trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, việc xác định quyền tài phán thì cần thiết để giải quyết những vấn đề phát sinh từ những khoản vay xuyên biên giới đối với những bên vay nưôc ngoài – bên có thể luôn khẳng định rằng mọi tranh chấp pháp lý đều được giải quyết theo luật pháp của nước bên vay, không phải của bên cho vay nước ngoài.

2. Quyền tài phán của quốc gia

Khi nghiên cứu quyền tài phán jurisdiction, chủ thể cũng cần biết được quyền tài phán quốc gia là gì

Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật Biển 1982) có hiệu lực từ ngày 16-11-1994, quyền tài phán được định nghĩa như sau:

– Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.

Quyền tài phán là hệ quả của chủ quyền và quyền chủ quyền, có tác dụng bổ trợ tạo ra môi trường để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền. Vì vậy, quyền tài phán gắn bó chặt chẽ với lãnh thổ quốc gia. Tuy vậy, quyền tài phán cũng có thể thực thi ở nơi mà quốc gia đó không có chủ quyền. Chẳng hạn, quyền tài phán có thể được áp dụng trên tàu thuyền, phương tiện treo cờ của quốc gia đó khi chúng đang hoạt động trong các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia khác. Quyền tài phán theo nghĩa rộng bao gồm:

– Thẩm quyền đưa ra các quyết định, quy phạm;

– Thẩm quyền giám sát việc thực hiện;

– Thẩm quyền xét xử của tòa án đối với một lĩnh vực cụ thể; theo nghĩa hẹp đó là thẩm quyền pháp định của tòa án khi xét xử một người hay một việc.

Khi thực hiện các quyền thuộc chủ quyền và quyền tài phán của mình, quốc gia ven biển có nghĩa vụ tôn trọng quyền lợi của các quốc gia khác, không được có hành vi cản trở quyền tự do hàng hải và tự do hàng không của tàu thuyền và các phương tiện bay, quyền tự do đặt cáp và ống dẫn dầu ngầm; không được có hành vi phân biệt đối xử trong việc các quốc gia khác thực hiện các quyền được UNCLOS 1982 quy định.

3. So sánh giữa đơn vị tài phán quốc tế và đơn vị tài khoán quốc gia

So sánh giữa đơn vị tài phán quốc tế và đơn vị tài khoán quốc gia cũng là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu quyền tài phán jurisdiction

– Cơ sở hình thành

Cơ quan tài phán quốc tế được hình thành bởi sự thỏa thuận hoặc thừa nhận của các chủ thể luật quốc tế nhằm thực hiện chức năng giải quyết bằng trình tự thủ tục tư pháp các tranh chấp nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế. Còn đơn vị tài phán quốc gia là đơn vị do quốc gia đó thành lập nhằm thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp phát sinh theo một trình tự, thủ tục nhất định do quy phạm pháp luật quy định.

-Chức năng, thẩm quyền

Chức năng, thẩm quyền của các thiết hình phạt phán quốc tế có những nét đặc thù so với các thiết chế tòa án quốc gia.

Cơ quan tài phán quốc tế có chức năng nổi bật nhất là giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể là quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế. Mặt khác, một số thiết hình phạt phán còn có chức năng giải thích pháp luật (có giá trị pháp lý như quy phạm pháp luật); tư vấn; giải quyết khiếu nại (Tòa án liên minh châu Âu)….

Khác với đơn vị tài phán quốc tế, đơn vị tài phán quốc gia có những chức năng sau: Với Tòa án, chức năng cần thiết nhất của nó là xét xử. Đối với trọng tài, chức năng của nó là giải quyết các tranh chấp phát sinh do luật quốc gia điều chỉnh. Việc giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài sẽ giảm bớt những thủ tục và nhanh chóng hơn so với việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án. Cơ quan tài phán quốc gia không có chức năng giải thích luật như ở một số đơn vị tài phán quốc tế; đơn vị tài phán quốc gia chỉ giải quyết các tranh chấp do chủ thể của luật quốc gia gây nên…

Cơ quan tài phán quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên theo quy chế hoạt động mà trước hết phụ thuộc vào sự thỏa thuận của chủ thể có liên quan đến tranh chấp xảy ra. Còn thẩm quyền của đơn vị tài phán quốc gia là đương nhiên và theo luật định.

-Cơ cấu tổ chức

Thiết hình phạt phán quốc tế có cơ cấu tổ chức khác với thiết hình phạt phán quốc gia. Đối với Tòa án quốc tế, cơ cấu tổ chức của nó bao gồm: thẩm phán, bộ phận hành chính văn phòng và bộ phận khác. Nhưng đối với thiết chế Tòa án quốc gia, cơ cấu tổ chức của nó có sự khác biệt đối với đơn vị tài phán quốc tế. Thiết hình phạt phán quốc gia có cơ cấu, tổ chức theo luật quốc gia quy định.

Đối với thiết chế trọng tài, cơ cấu tổ chức của trọng tài quốc gia do Luật quốc gia quy định. Cơ cấu tổ chức của thiết chế trọng tài quốc tế bao gồm: hội đồng trọng tài và các trọng tài viên. Đứng đầu hội đồng trọng tài là chủ tịch hội đồng trọng tài (chủ tịch hội đồng trọng tài phải là công dân nước thứ ba không liên quan đến tranh chấp).

-Thủ tục tố tụng

Các đơn vị tài phán quốc tế sử dụng trình tự thủ tục tư pháp để giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế. Các thiết chế đơn vị tài phán quốc gia cũng sử dụng trình tự, thủ tục tư pháp để giải quyết các tranh chấp do quy phạm pháp luật quốc gia điều chỉnh. Tuy nhiên, Tòa trọng tài quốc tế cho phép các bên tranh chấp thỏa thuận về việc áp dụng thủ tục tại tòa. Nếu không thỏa thuận được các bên phải tuân thủ công ước Lahay 1899 và 1907. Còn các thiết hình phạt phán quốc gia, khi giải quyết tranh chấp các chủ thể này phải tuân thủ một thủ tục theo luật định, không có quyền thỏa thuận để lựa chọn một trình tự thủ tục khác.

-Giá trị pháp lý của phán quyết

Giá trị pháp lý của một phán quyết tại Tòa án quốc tế hoặc tại các thiết hình phạt phán quốc tế khác được chủ thể tranh chấp thừa nhận và bảo đảm thi hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế mà không thông qua trình tự cưỡng chế do đơn vị tài phán quốc tế đã giải quyết tranh chấp thực hiện. Vì vậy, cách thức thực hiện của bản án của đơn vị tài phán quốc tế gần với cơ chế thực thi, tuân thủ luật quốc tế và không có tính chất của việc thực hiện một bản án được đưa ra bởi một đơn vị tài phán theo cách thông thường tại đơn vị tài phán trong từng quốc gia.

Giá trị pháp lý của một phán quyết tại đơn vị tài phán quốc gia mang tính bắt buộc đối với các chủ thể tranh chấp. Tuy nhiên, các chủ thể đó có quyền kháng cáo khi không đồng ý với phán quyết đó. Tùy theo pháp luật của từng quốc gia mà các phán quyết sẽ bắt buộc thi hành ở giai đoạn nào.

-Hệ thống đơn vị tài phán

Hệ thống đơn vị tài phán quốc tế mang tính chất độc lập, có cơ cấu tổ chức khác biệt và có mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào nhau. Nhưng đối với hệ thống đơn vị tài phán quốc gia thì các đơn vị có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Điều này thể hiện rõ nhất ở mô hình Tòa án. Tòa án là một nhánh của quyền lực Nhà nước nên nó mang tính quyền lực rõ rệt. Các thiết chế tòa án quốc gia có sự phân cấp rõ rệt. Hệ thống Tòa án thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau, đơn vị cấp trên giám sát, kiểm tra đơn vị cấp dưới.

Kết luận :

Hai hệ thống đơn vị tài phán quốc tế và đơn vị tài phán quốc gia đều có những đặc trưng nhất định. Qua những phân tích và rút ra những nét đặc thù, sự khác nhau của hệ thống đơn vị tài phán quốc tế so với hệ thống đơn vị tài phán quốc gia. Cơ quan tài phán quốc tế có vai trò cần thiết trong việc hình thành và áp dụng các quy phạm điều ước quốc tế và tập cửa hàng quốc tế.

Những vấn đề có liên quan đến quyền tài phán jurisdiction và những thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về quyền tài phán jurisdiction sẽ giúp chủ thể nắm được vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến quyền tài phán jurisdiction cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com