Tổ chức hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tổ chức hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp

Tổ chức hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp

Để phát huy chức năng và vai trò cần thiết trong công tác quản lý hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tài chính khoa học, hợp lý nhằm gửi tới thông tin một cách kịp thời, trọn vẹn và trung thực, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN. Bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ chia sẽ một số điều về tổ chức hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Mời bạn đọc qua.

Tổ chức công tác kế toán tài chính

Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
  •  Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong Luật kế toán và chuẩn mực kế toán.
  •  Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế dộ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành.
  •  Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
  •  Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của độ ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.
  •  Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Những nguyên tắc trên phải được thực hiện một cách đồng bộ mới có thể tổ chức thực hiện tốt và trọn vẹn các nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh nghiệp là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế – tổ chức phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò cần thiết của kế toán trong quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Những nội dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:
  •  Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
  •  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;
  •  Tổ chức hệ thống sổ kế toán
  •  Tổ chức bộ máy kế toán
  •  Tổ chức kiểm tra kế toán;
  •  Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán;
  •  Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

 Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn ( nội bộ ). Đối với các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu qui định về nội dung, phương pháp lập, giá trị pháp lý của các chứng từ  thống nhất bắt buộc.
Còn với các chứng từ hướng dẫn thì tuỳ thuộc vào điều kiện, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn, vận dụng cho phù hợp.
Tại chương 2 của Luật Kế toán có quy định về nội dung công tác kế toán từ điều 17 đến điều 22 :
Các vấn đề liên quan đến chứng từ kế toán do đó yêu cầu các doanh nghiệp phải nghiên cứu thực hiện tốt những quy định trong việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán của đơn vị.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành cần thiết nhất trong toàn bộ hệthống chế độ kế toán doanh nghiệp. Bắt đầu từ 1/1/1996 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành, bao gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong BCĐKT và 1 loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.

Các Tài khoản loại 1, 2, 3, 4 là các TK luôn luôn có số dư (dư nợ hoặc dư có) còn gọi là “Tài khoản thực”, các TK loại 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư (còn gọi là “Tài khoản tạm thời”). Các tài khoản ngoài bảng (loại 0) cũng luôn luôn dư nợ.

Hệ thống TK kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung bởi nhiều thông tư như thông tư số 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997, thông tư số 60/TC/CĐKT ngày 01/9/1997, thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/7/1998 và quyết định 167/200/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phản ánh khá trọn vẹn các hoạt động kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế, thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của quản lý và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới, cũng như những định hướng thay đổi với cơ hình phạt chính.

Mặt khác, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã thể hiện được sự vận dùng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực quốc gia về kế toán, phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực có tính phổ biến của kế toán các nước có nền KTTT phát triển và khả năng xử lý thông tin bằng máy vi tính.

Việc sắp xếp, phân loại các TK trong hệ thống kế toán doanh nghiệp được căn cứ vào tính chất cân đối có giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, giữa chi phí và thu nhập và mức độ lưu động giảm dần các tài sản, đồng thời đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống tài khoản kế toán với hệ thống báo cáo tài chính và các bộ phận cấu thành khác của hệ thống kế toán doanh nghiệp.

Tại mục 2, chương 2 của Luật Kế toán có quy định về tài khoản kế toán và hệ thống TKKT, về việc lựa chọn áp dụng hệ thống TKKT do đó yêu cầu các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống TKKT do BTC quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán ở đơn vị áp dụng cho phù hợp.

Nhà nước quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh ghi chép trên các TK của hệ thống TK kế toán nhằm đảm bảo việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính, gửi tới thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Ngoài nội dung phản ánh và phương pháp ghi chép, nhà nước cũng quy định thống nhất về ký hiệu của các TK bằng hệ thống các con số, thể hiện được loại TK, nhóm TK trong loại, TK cấp 1 trong nhóm TK và các TK cấp 2, cấp 3 trong một số TK cấp 1 để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, giảm bớt khối lượng, thời gian ghi chép và phù hợp cho việc xử lý kế toán trên máy vi tính.

Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống TK kế toán trong từng doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:

  • Phản ánh, hệ thống hóa trọn vẹn mọi nghiệp vụ kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp.
  • Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, đơn vị quản lý cấp trên.
  • Phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế – tài chính của doanh nghiệp.
  • Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu báo cáo tài chính.
  • Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định, yêu cầu nêu trên.

Bài viết trên của Công ty Luật LVN Group đã chia sẽ một số điều về tổ chức hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi. Xin cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com