Khoản 2 điều 195 luật thi hành án hình sự [Chi tiết 2023]

Để bản án, của Tòa án được thực thi trên thực tiễn, công tác thi hành án hình sự đóng vai trò rất cần thiết, đăc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực. Chính vì xuất phát từ ý nghĩa cần thiết này mà trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự, các công tác thi hành án đã và đang chịu sự điều chỉnh của một đạo luật riêng biệt, mà không nằm trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc một số thông tin về nội dung của Luật Thi hành án hình sự 2019, cụ thể là Quy định Khoản 2 Điều 195 luật thi hành án hình sự 2019 [Chi tiết 2023].

Khoản 2 điều 195 luật thi hành án hình sự [Chi tiết 2023]

1. Thi hành án hình sự là gì?

Thi hành án hình sự là một hoạt động Nhà nước, do các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhằm thực thi các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; việc thi hành được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp Nhà nước theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ; tất cả các đơn vị, tổ chức và công dân đều phải tôn trọng; tổ chức và cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh thi hành.

2. Khoản 2 Điều 195 Luật Thi hành án hình sự 2019

Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 05 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Ban hành hoặc trình đơn vị có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các đơn vị này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
  • Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự;
  • Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành án hình sự trái với quy định của Luật này;
  • Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về thi hành án hình sự;
  • Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự;
  • Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của đơn vị thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị thi hành án hình sự trong Công an nhân dân theo hướng dẫn của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, chuyên viên đơn vị, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
  • Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của Luật này;
  • Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo hướng dẫn của Luật này;
  • Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của đơn vị thi hành án hình sự;
  • Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án hình sự;
  • Tổng kết công tác thi hành án hình sự;
  • Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án hình sự;
  • Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự là gì?

Căn cứ vào Điều 10 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự như sau:

  • Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.
  • Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của đơn vị, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
  • Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
  • Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo hướng dẫn của pháp luật và quyết định khác của đơn vị, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
  • Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
  • Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn.
  • Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo hướng dẫn của Luật này.
  • Tra tấn và các cách thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp.
  • Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.
  • Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự.
  • Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.

Trên đây là nội dung về Quy định Khoản 2 Điều 195 luật thi hành án hình sự 2019 [Chi tiết 2023]. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com